Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nào?

Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nào là thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất? Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở nào?

Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở nào?

Theo Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định nguyên tắc bảo hiểm xã hội như sau:

- Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

- Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn.

- Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

- Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

- Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

- Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Theo đó mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn.

Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nào?

Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
b) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc;
c) Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định;
d) Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật này được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
đ) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
2. Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 1 Điều này; quy định việc truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Theo đó thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.

Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nào?

Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nào? (Hình từ Internet)

Thu nhập bình quân tháng của người lao động năm 2024 ở khu vực nông thôn thế nào?

Theo Thông cáo báo chí về tình hình lao động, việc làm quý 4 và 6 tháng cuối năm 2024 của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

Tại Mục 4 Thông cáo báo chí thì thu nhập bình quân của lao động như sau:

Thu nhập bình quân tháng của người lao động quý IV năm 2024 là 8,2 triệu đồng, tăng 550 nghìn đồng so với quý trước và tăng 890 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập bình quân tháng của lao động nam gấp 1,32 lần thu nhập bình quân tháng của lao động nữ (9,2 triệu đồng so với 7,0 triệu đồng). Thu nhập bình quân tháng của lao động ở khu vực thành thị gấp 1,36 lần khu vực nông thôn (9,8 triệu đồng so với 7,2 triệu đồng).

Quý IV năm nay đời sống của người lao động được cải thiện rõ rệt. Thông thường, những tháng cuối năm nhiều doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tốc độ tăng thu nhập bình quân của người lao động cao hơn so với quý trước, đời sống của người lao động sẽ được cải thiện hơn. So với quý trước, tốc độ tăng thu nhập bình quân tháng của người lao động quý IV năm 2024 gấp gần ba lần tốc độ tăng thu nhập bình quân tháng của người lao động quý IV năm 2023 (Quý IV năm 2024 đạt 7,5%; quý IV năm 2023 đạt 2,5%). So với cùng kỳ năm trước, tốc độ tăng thu nhập bình quân tháng của người lao động quý IV năm 2024 (đạt 12,2%) gấp gần hai lần tốc độ tăng thu nhập bình quân tháng của quý IV năm 2023 (đạt 6,5%).

Tính chung năm 2024, thu nhập bình quân tháng của người lao động là 7,7 triệu đồng, tăng 8,6%, tương ứng tăng 610 nghìn đồng so với năm trước. Thu nhập bình quân tháng của lao động nam gấp 1,34 lần thu nhập bình quân tháng của lao động nữ (8,7 triệu đồng so với 6,5 triệu đồng). Thu nhập bình quân tháng của lao động ở khu vực thành thị gấp 1,39 lần khu vực nông thôn (9,3 triệu đồng so với 6,7 triệu đồng).

Như vậy thu nhập bình quân tháng của lao động ở khu vực nông thôn là 6,7 triệu đồng.

Thông cáo báo chí về tình hình lao động, việc làm quý 4 và 6 tháng cuối năm 2024: TẢI VỀ.

Đi đến trang Tìm kiếm - Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
0 lượt xem
Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nào?
Lao động tiền lương
Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động là khi nào?
Lao động tiền lương
Các bước đăng ký lại phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện chi tiết?
Lao động tiền lương
Người lao động đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ 1/7/2025 theo phương thức nào?
Lao động tiền lương
Mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cao nhất là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Mẫu đề nghị hỗ trợ kinh phí tham gia đóng BHXH tự nguyện cho giáo viên mầm non là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Mức thu nhập tháng cao nhất làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo mức lương cơ sở 2.34 là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Hỗ trợ tiền cho người lao động đóng BHXH tự nguyện tối đa bao lâu?
Lao động tiền lương
Có phải đóng BHXH tự nguyện chỉ được nhận 2 triệu tiền thai sản từ 01/7/2025 không?
Lao động tiền lương
Mức đóng và phương thức đóng BHXH tự nguyện từ 1/7/2025 như thế nào?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào