Thời hạn bảo quản tài liệu về công tác đào tạo bồi dưỡng theo Thông tư 10 là bao lâu?

Thời hạn bảo quản tài liệu về công tác đào tạo bồi dưỡng theo Thông tư 10 là bao lâu?

Thời hạn bảo quản tài liệu về công tác đào tạo bồi dưỡng theo Thông tư 10 là bao lâu?

Thời hạn bảo quản tài liệu về công tác đào tạo, bồi dưỡng được quy định tại Phần 3.3 Mục 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BNV, cụ thể như sau:

Tên nhóm tài liệu

Thời hạn bảo quản

Hồ sơ tổ chức các lớp đào tạo

10 năm

Hồ sơ tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn

05 năm

Hồ sơ quản lý, cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng

10 năm

Công văn trao đổi về công tác đào tạo, bồi dưỡng

05 năm

Thời hạn bảo quản tài liệu về công tác đào tạo bồi dưỡng theo Thông tư 10 là bao lâu?

Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo bồi dưỡng được hưởng những quyền lợi gì?

Tại Điều 37 Nghị định 101/2017/NĐ-CP có quy định như sau:

Quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước:
a) Được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định;
b) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
c) Được hưởng các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật;
d) Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan, đơn vị.
3. Cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số, ngoài những quyền lợi được hưởng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc.

Theo đó, cán bộ, công chức được cử đi đào tạo bồi dưỡng được hưởng những quyền lợi sau đây:

- Đối với trường hợp được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước:

+ Được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định.

+ Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục.

+ Được hưởng các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật.

+ Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.

- Đối với trường hợp được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan, đơn vị.

- Cán bộ, công chức là nữ, là người dân tộc thiểu số, ngoài những quyền lợi được hưởng trên còn được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc.

Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo bồi dưỡng phải có trách nhiệm gì?

Tại Điều 38 Nghị định 101/2017/NĐ-CP có quy định như sau:

Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
1. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Thực hiện quy chế đào tạo và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa học.
3. Thực hiện quy định về đền bù chi phí đào tạo.

Theo đó, cán bộ, công chức được cử đi đào tạo phải có trách nhiệm thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện quy chế đào tạo và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa học. Thực hiện quy định về đền bù chi phí đào tạo.

Điều kiện để cán bộ, công chức được đào tạo sau đại học là gì?

Tại Điều 6 Nghị định 101/2017/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều kiện đào tạo sau đại học
1. Đối với cán bộ, công chức:
a) Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ;
b) Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu;
c) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
d) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
2. Đối với viên chức:
a) Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có);
b) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
c) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.

Theo đó, cán bộ, công chức phải đáp ứng điều kiện sau thì được đào tạo sau đại học:

- Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu.

- Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.

- Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.

Cán bộ, công chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các điều kiện trên còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.

Đi đến trang Tìm kiếm - Tài liệu về công tác đào tạo
633 lượt xem
Tài liệu về công tác đào tạo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thời hạn bảo quản tài liệu về công tác đào tạo bồi dưỡng theo Thông tư 10 là bao lâu?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài liệu về công tác đào tạo

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tài liệu về công tác đào tạo

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào