Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì tính như thế nào để xác định mức hưởng lương hưu?

Xác định mức hưởng lương hưu đối với thời gian đóng BHXH có tháng lẻ như thế nào theo luật mới?

Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì tính như thế nào để xác định mức hưởng lương hưu?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
...
6. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
...

Theo đó, thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì tính như sau để xác định mức hưởng lương hưu:

- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm;

- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì tính như thế nào để xác định mức hưởng lương hưu?

Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì tính như thế nào để xác định mức hưởng lương hưu? (Hình từ Internet)

Điều kiện hưởng lương hưu trong điều kiện lao động bình thường khi tham gia BHXH bắt buộc như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 điều kiện hưởng lương hưu trong điều kiện lao động bình thường khi tham gia BHXH bắt buộc như sau:

- Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;

+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp có quy định khác;

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Lưu ý: Chính phủ quy định việc hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ và các trường hợp đặc biệt khác.

Mức lương hưu tối đa trong điều kiện lao động bình thường là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau:
a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
...

Theo đó, mức lương hưu tối đa trong điều kiện lao động bình thường bằng 75% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì tính như thế nào để xác định mức hưởng lương hưu?
Lao động tiền lương
Người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có quyền đi khám giám định y khoa hay không?
Lao động tiền lương
03 trường hợp nào được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội?
Lao động tiền lương
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu được tính thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà bị mất việc làm thì được hưởng chính sách hỗ trợ về tín dụng đúng không?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025, thay đổi thời gian đóng BHXH để được hưởng lương hưu là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định bị xử phạt như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thời gian đóng bảo hiểm xã hội
125 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào