Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được xử lý như thế nào?

Cho tôi hỏi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được xử lý như thế nào? Khi không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động cần phải làm gì? Câu hỏi của chị Châu (Tiền Giang).

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được xử lý như thế nào?

Tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định:

Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Như vậy, khi người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được xử lý như thế nào?

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp nào?

Tại khoản 3 và khoản 4 Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
d) Hưởng lương hưu hằng tháng;
đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
k) Chết;
l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;
n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.
Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà mà thuộc các trường hợp sau đây thì người lao động sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:

- Tìm được việc làm;

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tòa án tuyên bố mất tích;

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

Khi không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động cần phải làm gì?

Tại Điều 7 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH có quy định:

Người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm gửi lại hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động vào ngày trả kết quả theo phiếu hẹn trả kết quả.

Theo đó, trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp nộp đơn đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm gửi lại hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động vào ngày trả kết quả theo phiếu hẹn trả kết quả.

Bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp sau đợt tăng lương cơ sở 30% như thế nào?
Lao động tiền lương
Cách xem lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp dành cho người lao động ra sao?
Lao động tiền lương
Địa chỉ bảo hiểm thất nghiệp Quận 12 Tp. Hồ Chí Minh là ở đâu?
Lao động tiền lương
Các bước tham gia bảo hiểm thất nghiệp? Ai thực hiện?
Lao động tiền lương
Bảo hiểm thất nghiệp là bù đắp thu nhập cho người lao động có đúng không?
Lao động tiền lương
Người lao động phải đóng bao nhiêu tiền bảo hiểm thất nghiệp?
Lao động tiền lương
Khi nào người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động?
Lao động tiền lương
Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp có gì thay đổi không?
Lao động tiền lương
Thời hạn làm bảo hiểm thất nghiệp giới hạn trong bao lâu?
Lao động tiền lương
Từ ngày 1/7/2025, đóng chưa đủ số tiền bảo hiểm thất nghiệp bị coi là trốn đóng trong trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bảo hiểm thất nghiệp
455 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm thất nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm thất nghiệp

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp văn bản hướng dẫn trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào