Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động là khi nào?

Cho tôi hỏi thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động là khi nào? Cách tính trợ cấp thất nghiệp của người lao động ra sao? Câu hỏi của anh B.U (Bình Định).

Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động là khi nào?

Tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định như sau:

Đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
...

Như vậy, thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động là khi nào?

Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động là khi nào? (Hình từ Internet)

Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng những điều kiện nào?

Tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 có quy định như sau:

Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.

Theo quy định trên, người lao động đáp ứng đủ 4 điều kiện sau đây sẽ được hưởng các quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp:

(1) Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

Trừ các trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

(2) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp

Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn;

Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

(3) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm bảo hiểm thất nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

(4) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp;

Trừ các trường hợp như người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, đi học từ 12 tháng trở lên, bị bắt, tạm giam theo quy định của pháp luật.

Cách tính trợ cấp thất nghiệp của người lao động thế nào?

Tải khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 có quy định như sau:

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
...

Như vậy, theo quy định trên, ta có cách tính trợ cấp thất nghiệp như sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%

Lưu ý: Tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định.

Tải trọn bộ văn bản hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp tại đây.

Đóng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp thì có đương nhiên được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Lao động tiền lương
Đóng bảo hiểm thất nghiệp bao lâu để được hưởng trợ cấp thất nghiệp hơn 3 tháng?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào người lao động có đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng không được hưởng trợ cấp?
Lao động tiền lương
Đóng bảo hiểm thất nghiệp ngắt quãng thì có được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Lao động tiền lương
Trách nhiệm xác nhận lý do gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thuộc về ai?
Lao động tiền lương
Thêm 2 trường hợp không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 15/2/2024, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Năm 2024, không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Cách tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp như thế nào?
Lao động tiền lương
Đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 1 năm có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Lao động tiền lương
Không đóng bảo hiểm thất nghiệp thì có được công ty trả thêm tiền hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đóng bảo hiểm thất nghiệp
792 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đóng bảo hiểm thất nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào