Thiết bị bảo hộ lao động cho người lao động gồm những gì? Người sử dụng lao động không ghi việc trang bị bảo hộ lao động trong hợp đồng lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
Thiết bị bảo hộ lao động cho người lao động gồm những gì?
Thiết bị bảo hộ lao động cho người lao động là những công cụ, dụng cụ được sử dụng để bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động khỏi tác động của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại phát sinh trong quá trình lao động.
Dựa vào khái niệm trên, thiết bị bảo hộ lao động còn được gọi là phương tiện bảo vệ cá nhân theo thuật ngữ pháp lý. Theo đó, khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2022/TT-BLĐTBXH quy định các phương tiện bảo vệ cá nhân bao gồm:
- Phương tiện bảo vệ đầu.
- Phương tiện bảo vệ mắt, mặt.
- Phương tiện bảo vệ thính giác.
- Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp.
- Phương tiện bảo vệ tay.
- Phương tiện bảo vệ chân.
- Phương tiện bảo vệ thân thể.
- Phương tiện chống ngã cao.
- Phương tiện chống điện giật, điện từ trường, tia phóng xạ.
- Phương tiện chống đuối nước.
- Các loại phương tiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khác.
Theo đó, các phương tiện bảo vệ cá nhân trang cấp cho người lao động phải phù hợp với việc ngăn ngừa có hiệu quả các tác hại của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong môi trường lao động, dễ dàng trong sử dụng, bảo quản và không gây tác hại khác.
Ngoài ra, các thiết bị bảo hộ lao động này phải bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định khác của pháp luật lao động và pháp luật chuyên ngành (nếu có).
(căn cứ theo khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2022/TT-BLĐTBXH)
Thiết bị bảo hộ lao động cho người lao động gồm những gì? Người sử dụng lao động không ghi việc trang bị bảo hộ lao động trong hợp đồng lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
Có bắt buộc ghi việc trang bị bảo hộ lao động trong hợp đồng lao động không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
...
Theo đó, nội dung về trang bị bảo hộ lao động cho người lao động là một trong những nội dung chủ yếu trong hợp đồng lao động khi người sử dụng lao động và người lao động giao kết hợp đồng.
Vì vậy, người sử dụng lao động bắt buộc phải ghi việc trang bị bảo hộ lao động cho người lao động trong hợp đồng lao động.
Trường hợp thể hiện thiếu điều khoản này trong hợp đồng lao động, người sử dụng lao động sẽ bị xem là vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động và bị xử phạt theo quy định pháp luật.
Người sử dụng lao động không ghi việc trang bị bảo hộ lao động cho người lao động trong hợp đồng lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
Như vậy, trường hợp người sử dụng lao động không ghi việc trang bị bảo hộ lao động cho người lao động trong hợp đồng lao động sẽ bị xem là hành vi giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
Theo đó, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 02 triệu đồng - 25 triệu đồng tùy theo số lượng người lao động bị vi phạm.
Ngoài ra, đây chỉ là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt trên sẽ gấp 02 (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
- Chỉ thị 03 của Thủ tướng Chính phủ: Cải cách tiền lương cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang thì cần tiết kiệm bao nhiêu chi thường xuyên tạo nguồn theo quy định?
- Chỉ thị 01: Cải cách tiền lương năm 2025 đối với cán bộ công chức viên chức, các đơn vị địa phương tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn thế nào?
- Nghị định 178 năm 2024 quy định CBCCVC nghỉ hưu trước tuổi có bị trừ tỷ lệ lương hưu không?
- Tết Nguyên tiêu 2025 là ngày bao nhiêu âm lịch? Người lao động có được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày này không?
- Mẫu quyết định điều chỉnh lương 2025 chuẩn cho doanh nghiệp là mẫu nào?