Thẻ sĩ quan dự bị không có giá trị sử dụng trong trường hợp nào?

Khi nào thẻ sĩ quan dự bị không có giá trị sử dụng?

Thẻ sĩ quan dự bị không có giá trị sử dụng trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 78/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Quản lý hồ sơ, thẻ sĩ quan dự bị
1. Quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị
a) Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý hồ sơ sĩ quan dự bị cấp úy;
b) Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh quản lý hồ sơ sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá;
c) Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quản lý hồ sơ sĩ quan dự bị cấp Trung tá trở xuống;
d) Các quân khu quản lý hồ sơ sĩ quan dự bị cấp Trung tá;
đ) Bộ Quốc phòng quản lý hồ sơ sĩ quan dự bị cấp Thượng tá trở lên.
2. Thẻ sĩ quan dự bị
a) Thẻ sĩ quan dự bị là căn cứ để xác định công dân đã được đào tạo và đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị;
b) Mỗi sĩ quan dự bị chỉ được cấp một thẻ sĩ quan dự bị;
c) Giá trị của thẻ sĩ quan dự bị gắn với sĩ quan dự bị từ khi đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị đến khi giải ngạch sĩ quan dự bị;
d) Thẻ sĩ quan dự bị không có giá trị sử dụng trong trường hợp: Thẻ bị sửa chữa, tẩy xóa hoặc người có tên trong thẻ đã giải ngạch sĩ quan dự bị theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về sổ sách, mẫu biểu đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị; thẩm quyền và các trường hợp cấp thẻ, đổi thẻ, thu hồi, quản lý, sử dụng thẻ sĩ quan dự bị.

Như vậy, thẻ sĩ quan dự bị không có giá trị sử dụng trong trường hợp: thẻ bị sửa chữa, tẩy xóa hoặc người có tên trong thẻ đã giải ngạch sĩ quan dự bị.

Thẻ sĩ quan dự bị không có giá trị sử dụng trong trường hợp nào?

Thẻ sĩ quan dự bị không có giá trị sử dụng trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Sĩ quan dự bị được hưởng những quyền lợi nào?

Căn cứ Điều 43 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định như sau:

Quyền lợi của sĩ quan dự bị
Sĩ quan dự bị có quyền lợi sau đây:
1. Được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên; trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở quân y và được hưởng các chế độ khác do Chính phủ quy định; được miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích;
2. Sĩ quan dự bị được gọi vào phục vụ tại ngũ trong thời bình, khi hết thời hạn được trở về cơ quan hoặc địa phương trước khi nhập ngũ và tiếp tục phục vụ trong ngạch dự bị; trường hợp quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ tiêu chuẩn thì được chuyển sang ngạch sĩ quan tại ngũ.

Như vậy, sĩ quan dự bị được hưởng các quyền lợi sau:

- Được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên;

- Trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở quân y và được hưởng các chế độ khác;

- Được miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích;

- Sĩ quan dự bị được gọi vào phục vụ tại ngũ trong thời bình, khi hết thời hạn được trở về cơ quan hoặc địa phương trước khi nhập ngũ và tiếp tục phục vụ trong ngạch dự bị; trường hợp quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ tiêu chuẩn thì được chuyển sang ngạch sĩ quan tại ngũ.

Sĩ quan dự bị được nhận những khoản phụ cấp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 79/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Phụ cấp đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên
1. Phụ cấp đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên
a) Mức 160.000 đồng/tháng đối với sĩ quan dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên.
b) Mức 320.000 đồng/năm đối với quân nhân chuyên nghiệp dự bị; hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên.
...

Theo đó, sĩ quan dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên được hưởng mức phụ cấp 160.000 đồng/tháng.

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 79/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Phụ cấp đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên
...
2. Phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên
Quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ cấp tiểu đội và tương đương trở lên được hưởng phụ cấp như sau:
a) Mức 480.000 đồng/quý đối với Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng và tương đương.
b) Mức 560.000 đồng/quý đối với Trung đội trưởng và tương đương.
c) Mức 640.000 đồng/quý đối với Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội và tương đương.
d) Mức 720.000 đồng/quý đối với Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội và tương đương.
đ) Mức 800.000 đồng/quý đối với Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn và tương đương.
e) Mức 880.000 đồng/quý đối với Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn và tương đương.
g) Mức 960.000 đồng/quý đối với Phó Trung đoàn trưởng, Phó Chính ủy trung đoàn và tương đương.
h) Mức 1.040.000 đồng/quý đối với Trung đoàn trưởng, Chính ủy trung đoàn và tương đương.
...

Theo đó, mức phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên khi được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ cấp tiểu đội và tương đương trở lên cụ thể như sau:

STT

Đối tượng

Mức phụ cấp

1

Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng và tương đương

480.000 đồng/quý

2

Trung đội trưởng và tương đương

560.000 đồng/quý

3

Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội và tương đương

640.000 đồng/quỹ

4

Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội và tương đương

720.000 đồng/quý

5

Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn và tương đương

800.000 đồng/quý

6

Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn và tương đương

880.000 đồng/quý

7

Phó Trung đoàn trưởng, Phó Chính Ủy trung đoàn và tương đương

960.000 đồng/quý

8

Trung đoàn trưởng, Chính ủy trung đoàn và tương đương

1.040.000 đồng/quý

Căn cứ Điều 4 Nghị định 79/2020/NĐ-CP quy định về phụ cấp theo ngày làm việc như sau:

Phụ cấp theo ngày làm việc
Quân nhân dự bị quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này không thuộc diện đang lao động, học tập, làm việc trong các cơ quan, tổ chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được hưởng phụ cấp theo ngày làm việc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật Lực lượng dự bị động viên (gọi tắt là Luật) và được thực hiện như sau:
1. Đối với sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị, mức phụ cấp 01 ngày được tính bằng tháng tiền lương cơ bản hiện hành của sĩ quan có cùng cấp bậc quân hàm hoặc cùng bậc lương quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ chia cho 26 ngày.
...

Theo đó, phụ cấp theo ngày làm việc của sĩ quan dự bị được tính bằng tháng tiền lương cơ bản hiện hành của sĩ quan có cùng cấp bậc quân hàm hoặc cùng bậc lương quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ chia cho 26 ngày.

Căn cứ khoản 8 Điều 7 Nghị định 79/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Chế độ, chính sách đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị; chế độ viếng sĩ quan dự bị từ trần
...
8. Chế độ viếng sĩ quan dự bị từ trần
Sĩ quan đang phục vụ ở ngạch dự bị tại địa phương từ trần, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện cùng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổ chức đoàn viếng, mức 1.600.000 đồng/trường hợp.

Theo đó, sĩ quan đang phục vụ ở ngạch dự bị tại địa phương từ trần, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện cùng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổ chức đoàn viếng, mức 1,6 triệu đồng/trường hợp.

Thẻ sĩ quan dự bị
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thẻ sĩ quan dự bị không có giá trị sử dụng trong trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thẻ sĩ quan dự bị
184 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẻ sĩ quan dự bị

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẻ sĩ quan dự bị

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào