CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH TRONG XÂY DỰNG, HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG
VIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lực lượng dự bị động
viên ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chế độ, chính sách trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định phụ cấp đối với
quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn
vị dự bị động viên; phụ cấp theo ngày làm việc; chế độ khám bệnh, chữa bệnh; chế
độ trợ cấp tai nạn, trợ cấp chết do tai nạn hoặc chết do ốm đau, tai nạn rủi
ro; trợ cấp đối với gia đình quân nhân dự bị; chế độ, chính sách đối với học
viên đào tạo sĩ quan dự bị; chế độ viếng sĩ quan dự bị từ trần.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị
dự bị động viên; quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị
động viên.
2. Quân nhân dự bị trong thời gian tập
trung huấn luyện (huấn luyện, chuyển loại, chuyển hạng, bổ túc), diễn tập, kiểm
tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động khi chưa đến mức tổng động
viên hoặc động viên cục bộ; học viên đào tạo sĩ quan dự bị.
3. Gia đình quân nhân dự bị thuộc đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều này và gia đình hạ sĩ quan dự bị hạng một trong
thời gian đào tạo sĩ quan dự bị.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Chương II
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH TRONG XÂY DỰNG, HUY ĐỘNG
LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN
Điều 3. Phụ cấp đối
với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; quân nhân dự bị được bổ
nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên
1. Phụ cấp đối với quân nhân dự bị đã
xếp vào đơn vị dự bị động viên
a) Mức 160.000 đồng/tháng đối với sĩ
quan dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên.
b) Mức 320.000 đồng/năm đối với quân
nhân chuyên nghiệp dự bị; hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động
viên.
2. Phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị
dự bị động viên
Quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức
vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ cấp tiểu đội và tương đương trở lên được
hưởng phụ cấp như sau:
a) Mức 480.000 đồng/quý đối với Tiểu
đội trưởng, Khẩu đội trưởng và tương đương.
b) Mức 560.000 đồng/quý đối với Trung
đội trưởng và tương đương.
c) Mức 640.000 đồng/quý đối với Phó Đại
đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội và tương đương.
d) Mức 720.000 đồng/quý đối với Đại đội
trưởng, Chính trị viên đại đội và tương đương.
đ) Mức 800.000 đồng/quý đối với Phó
Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn và tương đương.
e) Mức 880.000 đồng/quý đối với Tiểu
đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn và tương đương.
g) Mức 960.000 đồng/quý đối với Phó
Trung đoàn trưởng, Phó Chính ủy trung đoàn và tương đương.
h) Mức 1.040.000 đồng/quý đối với
Trung đoàn trưởng, Chính ủy trung đoàn và tương đương.
3. Điều kiện và thời gian hưởng phụ cấp
a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản
1 Điều này có thời gian xếp vào đơn vị dự bị động viên từ đủ 15 ngày trong
tháng trở lên thì tháng đó được hưởng phụ cấp; dưới 15 ngày trong tháng thì
tháng đó không được hưởng phụ cấp.
b) Đối tượng quy định tại điểm b khoản
1 Điều này có thời gian xếp vào đơn vị dự bị động viên từ đủ 06 tháng liên tục
trở lên thì năm đó được hưởng phụ cấp; dưới 06 tháng thì năm đó không được hưởng
phụ cấp.
c) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
này, thực hiện trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên và có đủ 45 ngày
trong một quý trở lên thì quý đó được hưởng phụ cấp. Trong quý, quân nhân dự bị
được bổ nhiệm chức vụ mới thì từ quý tiếp theo được hưởng phụ cấp trách nhiệm
theo chức vụ mới.
d) Thời gian hưởng phụ cấp đối với đối
tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là khoảng thời gian quân nhân dự bị
đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ
huy đơn vị dự bị động viên.
đ) Đối tượng hưởng phụ cấp quy định tại
khoản 2 Điều này thì thôi hưởng phụ cấp tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức chi trả
Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức
chi trả chế độ phụ cấp đối với đối tượng quy định tại Điều này.
Điều 4. Phụ cấp
theo ngày làm việc
Quân nhân dự bị quy định tại khoản 2
Điều 2 Nghị định này không thuộc diện đang lao động, học tập, làm việc trong
các cơ quan, tổ chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được hưởng phụ cấp
theo ngày làm việc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật
Lực lượng dự bị động viên (gọi tắt là Luật) và được thực hiện như sau:
1. Đối với sĩ quan dự bị, quân nhân
chuyên nghiệp dự bị, mức phụ cấp 01 ngày được tính bằng tháng tiền lương cơ bản
hiện hành của sĩ quan có cùng cấp bậc quân hàm hoặc cùng bậc lương quân nhân
chuyên nghiệp tại ngũ chia cho 26 ngày.
2. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị,
mức phụ cấp theo ngày làm việc được tính bằng mức phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan,
binh sĩ tại ngũ có cùng cấp bậc quân hàm (không bao gồm phụ cấp quân hàm do kéo
dài thời gian phục vụ tại ngũ). Nếu thời gian tập trung từ 05 ngày đến 15 ngày
thì được hưởng 1/2 tháng phụ cấp; nếu tập trung từ 16 ngày cho đến 31 ngày thì
được hưởng cả tháng phụ cấp; nếu tập trung trên 31 ngày thì mức phụ cấp tiếp tục
được hưởng như quy định từ đầu.
3. Đối tượng quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này bị ốm đau, tai nạn đi khám bệnh, chữa bệnh thì thời gian đi
khám bệnh, chữa bệnh được hưởng phụ cấp theo ngày làm việc nhưng không vượt quá
thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng
chiến đấu và huy động.
4. Đơn vị trực tiếp tổ chức huấn luyện,
diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động đi làm
nhiệm vụ chi trả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này.
Điều 5. Trợ cấp đối
với gia đình quân nhân dự bị
Gia đình quân nhân dự bị quy định tại
khoản 3 Điều 2 Nghị định này, được hưởng trợ cấp như sau:
1. Mức trợ cấp
a) Mức trợ cấp 160.000 đồng/ngày áp dụng
đối với gia đình quân nhân dự bị thuộc diện đang lao động, học tập, làm việc
trong các cơ quan, tổ chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
b) Mức trợ cấp 240.000 đồng/ngày áp dụng
đối với gia đình quân nhân dự bị không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản
này.
c) Trường hợp quân nhân dự bị ốm đau,
tai nạn đi khám bệnh, chữa bệnh thì gia đình quân nhân dự bị được hưởng trợ cấp
nhưng không vượt quá thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn
sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động.
2. Tổ chức thực hiện
Sau khi kết thúc đợt tập trung huấn
luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động,
đơn vị trực tiếp huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng
chiến đấu và huy động lập danh sách quân nhân dự bị; xác nhận số ngày tập trung
huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động;
mức trợ cấp gia đình quân nhân dự bị, gửi về Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi
quân nhân dự bị được gọi tập trung để chi trả trợ cấp cho gia đình quân nhân dự
bị.
Điều 6. Chế độ
khám bệnh, chữa bệnh; chế độ trợ cấp tai nạn; trợ cấp chết do tai nạn hoặc chết
do ốm đau, tai nạn rủi ro
Quân nhân dự bị không thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế quy định tại khoản 6 Điều
30 của Luật trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn
sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động khi chưa đến mức tổng động viên
hoặc động viên cục bộ, nếu bị ốm đau, bị tai nạn hoặc chết được thực hiện như
sau:
1. Chế độ khám bệnh, chữa bệnh
Được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh quân, dân y; được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh,
tiền ăn bệnh lý theo hóa đơn thu tiền (nếu điều trị nội trú); nếu hết thời gian
tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu
và huy động mà phải tiếp tục điều trị thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh và tiền ăn bệnh lý tối đa không quá 15 ngày.
2. Chế độ trợ cấp tai nạn
a) Điều kiện hưởng trợ cấp
Quân nhân dự bị nếu bị tai nạn được Hội
đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên khám, giám định kết luận
mức độ suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được hưởng trợ cấp trong
trường hợp: Trên đường từ nơi ở đến nơi tập trung huấn luyện hoặc khi kết thúc
đợt tập trung huấn luyện trở về nơi ở; trong giờ làm việc và tại nơi thực hiện
nhiệm vụ; ngoài giờ làm việc, ngoài nơi làm nhiệm vụ khi thực hiện công việc
theo yêu cầu của người chỉ huy có thẩm quyền.
b) Mức trợ cấp
Suy giảm khả năng lao động 5% thì được
trợ cấp một lần bằng 8.000.000 đồng; sau đó, cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng
thêm 800.000 đồng.
3. Chế độ trợ cấp đối với trường hợp
chết do tai nạn hoặc chết do ốm đau, tai nạn rủi ro
a) Chết do tai nạn, gia đình được trợ
cấp một lần bằng 57.600.000 đồng; thân nhân hoặc người tổ chức mai táng được nhận
tiền mai táng phí bằng 16.000.000 đồng.
b) Chết do ốm đau, tai nạn rủi ro,
gia đình được trợ cấp một lần bằng 4.800.000 đồng; thân nhân hoặc người tổ chức
mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 16.000.000 đồng.
4. Chế độ, chính sách quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này không áp dụng đối với quân nhân dự bị bị ốm
đau, tai nạn hoặc chết thuộc một trong các nguyên nhân sau đây:
a) Do mâu thuẫn của chính bản thân với
người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ
của đơn vị.
b) Do cố ý tự hủy hoại sức khỏe bản
thân; do say rượu, bia; do vi phạm kỷ luật Quân đội, pháp luật của Nhà nước.
c) Do sử dụng chất ma túy, chất gây
nghiện, chất hướng thần, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần trái với quy định của
pháp luật.
5. Trách nhiệm thực hiện
Đơn vị trực tiếp huấn luyện, diễn tập,
kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động có trách nhiệm
thanh toán các khoản chi phí và các nội dung chi bảo đảm chế độ, chính sách quy
định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này đối với quân nhân dự bị và gia
đình quân nhân dự bị.
Điều 7. Chế độ,
chính sách đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị; chế độ viếng sĩ quan dự bị từ
trần
1. Chế độ tiền lương và phụ cấp, trợ
cấp
a) Cán bộ, công chức, viên chức, hạ
sĩ quan dự bị thuộc diện đang lao động, học tập, làm việc trong các cơ quan, tổ
chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị
được cơ quan, tổ chức nơi đang lao động, học tập, làm việc trả nguyên lương và
các khoản phụ cấp, trợ cấp, phụ cấp đi đường, tiền tàu xe theo quy định hiện
hành.
b) Quân nhân chuyên nghiệp khi thôi
phục vụ tại ngũ được cử đi đào tạo sĩ quan dự bị, trong thời gian đào tạo được
hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền tàu xe và phụ cấp đi đường
như đối với quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ.
c) Hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ được
cử đi đào tạo sĩ quan dự bị, trong thời gian đào tạo được hưởng phụ cấp và các
chế độ, chính sách như đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ; hết
thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được xuất ngũ.
d) Hạ sĩ quan dự bị không hưởng lương
từ ngân sách nhà nước, trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị, hằng tháng được
hưởng phụ cấp theo cấp bậc quân hàm trong 02 năm đầu của hạ sĩ quan tại ngũ có
cùng cấp bậc quân hàm.
đ) Những người tốt nghiệp đại học trở
lên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; sinh viên khi tốt nghiệp đại học,
trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị, hằng tháng được hưởng phụ cấp bằng mức
phụ cấp quân hàm của cấp thượng sĩ.
e) Đối tượng quy định tại điểm d, điểm
đ khoản này được thanh toán tiền tàu xe và phụ cấp đi đường như đối với quân
nhân tại ngũ; thời gian hưởng phụ cấp theo cấp bậc quân hàm là thời gian đào tạo
của từng đối tượng.
g) Học viên khi tốt nghiệp đào tạo sĩ
quan dự bị, ngoài tiền lương, phụ cấp hiện hưởng, được hưởng thêm một tháng tiền
lương theo cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị được phong (không phải trừ tiền ăn,
phụ cấp quân hàm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tháng đó).
2. Chế độ tiền ăn
Các đối tượng được cử đi đào tạo sĩ
quan dự bị, trong thời gian đào tạo được cơ sở đào tạo bảo đảm tiền ăn như đối
với học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội. Trường hợp ốm đau nằm viện điều trị
nội trú được hưởng tiền ăn bệnh lý nhưng hết thời gian đào tạo mà chưa khỏi bệnh
thì được thanh toán tiền ăn bệnh lý tối đa không quá 15 ngày.
3. Chế độ quân trang, đồ dùng sinh hoạt
a) Hạ sĩ quan dự bị hạng một; cán bộ,
công chức, viên chức ngoài Quân đội hưởng lương từ ngân sách nhà nước; những
người tốt nghiệp đại học trở lên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, sinh viên
khi tốt nghiệp đại học, trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được cấp hoặc mượn
quân trang, đồ dùng sinh hoạt.
b) Quân nhân chuyên nghiệp xuất ngũ,
hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ, trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được hưởng
chế độ quân trang, đồ dùng sinh hoạt như quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan tại
ngũ.
4. Quy định nghỉ phép, hoãn gọi đào tạo
sĩ quan dự bị đối với cán bộ, công chức đang công tác ở các cơ quan, đơn vị
ngoài Quân đội
a) Trường hợp đang nghỉ phép năm mà
được gọi đào tạo sĩ quan dự bị thì những ngày phép còn lại được nghỉ tiếp sau
khi tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị hoặc nghỉ vào thời gian thích hợp.
b) Trường hợp thời gian tập trung đào
tạo sĩ quan dự bị trùng với thời gian thi nâng bậc, thi kết thúc khóa học nghiệp
vụ tại chức (có chứng nhận của cơ quan, đơn vị nơi làm việc) thì được hoãn gọi
đào tạo sĩ quan dự bị đợt đó.
5. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế
Học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 03
tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trong thời gian đào
tạo được cơ sở đào tạo đóng bảo hiểm y tế; mức đóng, hưởng bảo hiểm y tế được
thực hiện như đối với hạ sĩ quan tại ngũ.
6. Chế độ ốm đau, tai nạn hoặc chết
Đối tượng tại khoản 5 Điều này nếu bị
tai nạn, chết do tai nạn hoặc chết do ốm đau, tai nạn rủi ro được thực hiện
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 6 Nghị định này.
7. Về tham gia dự thi tuyển cán bộ,
công chức, viên chức
Các đối tượng được tuyển chọn trong
thời gian đào tạo sĩ quan dự bị có giấy báo thi tuyển công chức, viên chức hoặc
thi nâng bậc, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
do cấp có thẩm quyền quyết định, được nghỉ học để tham gia dự thi, thời gian
nghỉ không quá 07 ngày trong khóa học; được bảo lưu kết quả thi tuyển đến khi tốt
nghiệp khóa đào tạo sĩ quan dự bị.
8. Chế độ viếng sĩ quan dự bị từ trần
Sĩ quan đang phục vụ ở ngạch dự bị tại
địa phương từ trần, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện cùng Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã tổ chức đoàn viếng, mức 1.600.000 đồng/trường hợp.
Điều 8. Hồ sơ, trách
nhiệm, trình tự giải quyết trợ cấp tai nạn và trợ cấp chết do tai nạn hoặc do ốm
đau, tai nạn rủi ro
1. Hồ sơ đề nghị giám định tai nạn và
hưởng trợ cấp tai nạn; hồ sơ hưởng trợ cấp chết do tai nạn hoặc chết do ốm đau,
tai nạn rủi ro
a) Hồ sơ đề nghị giám định tai nạn
Giấy giới thiệu của đơn vị trực tiếp
huấn luyện dự bị động viên cấp trung đoàn hoặc cơ sở đào tạo sĩ quan dự bị (đơn
vị trực tiếp huấn luyện) (01 bản chính); giấy ra viện (01 bản chính hoặc bản
sao) hoặc trích sao hồ sơ bệnh án; giấy chứng nhận thương tích (01 bản sao) của
cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị quân nhân dự bị); biên bản điều tra tai nạn
do đơn vị trực tiếp huấn luyện lập (01 bản chính).
b) Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn
Biên bản điều tra tai nạn do đơn vị
trực tiếp huấn luyện lập (01 bản chính); giấy ra viện (01 bản chính hoặc bản
sao) hoặc trích sao hồ sơ bệnh án, hoặc bản sao giấy chứng nhận thương tích của
cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị quân nhân dự bị); lệnh gọi tập trung huấn
luyện hoặc quyết định gọi đào tạo sĩ quan dự bị của cấp có thẩm quyền (01 bản
sao); biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định
y khoa của bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên (02 bản chính); quyết định
trợ cấp của đơn vị trực tiếp huấn luyện (02 bản chính). Trường hợp bị tai nạn
giao thông thì có thêm biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ
quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng (01 bản chính hoặc bản sao).
c) Hồ sơ hưởng trợ cấp chết do tai nạn
hoặc chết do ốm đau, tai nạn rủi ro
Biên bản điều tra tai nạn hoặc chết
do ốm đau, tai nạn rủi ro do đơn vị trực tiếp huấn luyện lập (01 bản chính); giấy
báo tử hoặc giấy chứng tử (01 bản sao) hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết
định tuyên bố là đã chết của tòa án đã có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp
mất tích); lệnh gọi tập trung huấn luyện hoặc quyết định gọi đào tạo sĩ quan dự
bị của cấp có thẩm quyền (01 bản sao); quyết định trợ cấp của đơn vị trực tiếp
huấn luyện (02 bản chính).
d) Hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b,
điểm c khoản này được lập thành 02 bộ, lưu tại: Đơn vị trực tiếp huấn luyện (01
bộ); cá nhân quân nhân dự bị, học viên đào tạo sĩ quan dự bị hoặc gia đình đối
tượng 01 bộ (đối với trường hợp chết).
2. Trách nhiệm, trình tự giải quyết
a) Trường hợp giải quyết trợ cấp tai
nạn
Cá nhân nộp trực tiếp hoặc qua bưu
chính giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án; giấy chứng nhận thương tích của
cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị quân nhân dự bị) cho đơn vị trực tiếp huấn
luyện để lập hồ sơ giới thiệu giám định; khi nhận được thông báo của đơn vị trực
tiếp huấn luyện, cá nhân trực tiếp đến Hội đồng giám định y khoa để giám định.
Đơn vị trực tiếp huấn luyện chuyển 01
bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đến Hội đồng giám định y
khoa cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên để giám định cho đối tượng; khi có thông
báo thời gian giám định của Hội đồng giám định y khoa thì thông báo cho đối tượng
đi giám định.
Hội đồng giám định y khoa tiếp nhận hồ
sơ giám định, thông báo cho đơn vị trực tiếp huấn luyện về thời gian giám định;
sau thời gian giám định 05 ngày làm việc, hoàn thành Biên bản giám định và gửi
cùng hồ sơ cho đơn vị trực tiếp huấn luyện.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ, Biên bản giám định của Hội đồng giám định y khoa, đơn vị trực
tiếp huấn luyện hoàn thiện hồ sơ, quyết định hưởng trợ cấp tai nạn theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này, thông báo cho đối tượng đến nhận trực tiếp hoặc
chuyển khoản.
b) Trường hợp giải quyết trợ cấp chết
do tai nạn hoặc chết do ốm đau, tai nạn rủi ro
Thân nhân đối tượng trực tiếp hoặc gửi
qua bưu chính giấy báo tử hoặc giấy chứng tử của đối tượng hoặc trích lục khai
tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của tòa án đã có hiệu lực pháp
luật (đối với trường hợp mất tích) cho đơn vị trực tiếp huấn luyện.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, đơn vị trực tiếp huấn luyện có trách
nhiệm thẩm định, hoàn thiện hồ sơ, quyết định hưởng trợ cấp theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này và thông báo cho gia đình đối tượng đến nhận trực tiếp
hoặc chuyển khoản.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Nguồn
kinh phí
1. Ngân sách trung ương bảo đảm cho
việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được bố trí trong
dự toán chi hằng năm của Bộ Quốc phòng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Ngân sách địa phương bảo đảm cho
việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Điều 5 Nghị định này; bảo đảm chế
độ, chính sách quy định tại Điều 4, Điều 6 Nghị định này trong thời gian huấn
luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động đối
với đơn vị dự bị động viên thuộc bộ đội địa phương.
Điều 10. Trách
nhiệm của các bộ, ngành, địa phương
1. Bộ Quốc phòng chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị phổ biến, tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách trong xây dựng, huy động
lực lượng dự bị động viên theo quy định của Luật và Nghị định này; chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành liên quan kiểm tra, kịp thời giải quyết các vướng mắc,
phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Bộ Tài chính bố trí ngân sách nhà
nước thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định của Luật và Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
các địa phương và cơ quan chức năng có liên quan triển khai thực hiện chế độ,
chính sách theo quy định của Luật và Nghị định này.
Điều 11. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 21 tháng 8 năm 2020.
2. Các chế độ, chính sách quy định tại
Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
3. Các chế độ, chính sách đối với lực
lượng dự bị động viên quy định tại Mục I Chương V Nghị định số
39/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên; Điều
38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 và Điều 43 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 12. Trách
nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|