Thẩm phán phải là người có bằng Cử nhân Luật trở lên đúng không?

Theo quy định về yêu cầu trình độ của Thẩm phán thì Thẩm phán phải có bằng Cử nhân Luật trở lên đúng không?

Thẩm phán phải là người có bằng Cử nhân Luật trở lên đúng không?

Căn cứ theo Điều 67 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về tiêu chuẩn Thẩm phán như sau:

Tiêu chuẩn Thẩm phán
1. Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.
2. Có trình độ cử nhân luật trở lên.
3. Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.
4. Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật.
5. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Theo đó, Thẩm phán phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

- Thẩm phán phải là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.

- Thẩm phán phải có trình độ cử nhân luật trở lên.

- Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.

- Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật.

- Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Như vậy, Thẩm phán phải là người có bằng cử nhân luật trở lên.

Thẩm phán phải là người có bằng cử nhân luật trở lên đúng không?

Thẩm phán phải là người có bằng Cử nhân Luật trở lên đúng không? (Hình từ Internet)

Để được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì phải đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo Điều 69 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao như sau:

Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 67 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
a) Đã là Thẩm phán cao cấp từ đủ 05 năm trở lên;
b) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của luật tố tụng.
2. Người không công tác tại các Tòa án nhưng giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức trung ương, am hiểu sâu sắc về chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc là những chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành về pháp luật, giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức và có uy tín cao trong xã hội, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của luật tố tụng thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Theo đó, để được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì phải đáp ứng điều kiện sau:

- Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 67 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014;

- Đã là Thẩm phán cao cấp từ đủ 05 năm trở lên;

- Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của luật tố tụng.

Ngoài ra, có thể bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đối với những người không công tác tại các Tòa án nhưng giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức trung ương, am hiểu sâu sắc về chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc là những chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành về pháp luật, giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức và có uy tín cao trong xã hội, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của luật tố tụng.

Phê chuẩn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo thủ tục như thế nào?

Căn cứ theo Điều 72 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định như sau:

Thủ tục phê chuẩn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Hồ sơ trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để xem xét, đưa ra tại phiên họp gần nhất của Quốc hội.
3. Ủy ban Tư pháp của Quốc hội có trách nhiệm thẩm tra tờ trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
4. Quốc hội xem xét và ra Nghị quyết phê chuẩn đề nghị việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
5. Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Theo đó, phê chuẩn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo thủ tục như sau:

(1) Chánh án TANDTC trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

(2) Gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đến Ủy ban thường vụ Quốc hội;

(3) Ủy ban Tư pháp của Quốc hội thẩm tra tờ trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

(4) Quốc hội ra Nghị quyết phê chuẩn đề nghị việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

(5) Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Thẩm phán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thẩm phán phải là người có bằng Cử nhân Luật trở lên đúng không?
Lao động tiền lương
Chế độ chính sách đối với Thẩm phán như thế nào?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào Thẩm phán phải từ chối tham gia giải quyết phá sản?
Lao động tiền lương
Ai có thẩm quyền thay đổi Thẩm phán là Chánh án Tòa án?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào thay đổi Thẩm phán trong quá trình giải quyết phá sản?
Lao động tiền lương
Thẩm phán được phân công giải quyết xét xử vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn nào?
Lao động tiền lương
Từng là Thẩm phán có trở thành trọng tài viên lao động được hay không?
Lao động tiền lương
Trở thành Thẩm phán phải có trình độ học vấn thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thẩm phán
33 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẩm phán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào