Thẩm phán bị xử lý kỷ luật cách chức thì có được miễn đào tạo nghề luật sư hay không?

Tiêu chuẩn trở thành lậut sư là gì? Thẩm phán bị xử lý kỷ luật cách chức thì có được miễn đào tạo nghề luật sư hay không? Câu hỏi của chị Hạ (Bình Thuận).

Đáp ứng tiêu chuẩn nào thì mới trở thành luật sư?

Căn cứ theo Điều 2 Luật Luật sư 2006 thì:

Luật sư
Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

và theo Điều 10 Luật Luật sư 2006 quy định:

Tiêu chuẩn luật sư
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

Theo đó, để trở thành luật sư phải đáp ứng được các tiêu chuẩn sau:

- Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.

- Có bằng cử nhân luật.

- Đã được đào tạo nghề luật sư.

- Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư.

- Có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư.

Thẩm phán bị xử lý kỷ luật cách chức thì có được miễn đào tạo nghề luật sư hay không?

Thẩm phán bị xử lý kỷ luật cách chức thì có được miễn đào tạo nghề luật sư hay không? (Hình từ Internet)

Thẩm phán có được miễn đào tạo nghề luật sư không?

Căn cứ Điều 13 Luật Luật sư 2006 quy định về trường hợp miễn đào tạo nghề luật sư như sau:

Người được miễn đào tạo nghề luật sư
1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.
2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật.
3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
4. Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.

Vậy, thẩm phán bị cách chức sẽ được miễn đào tạo nghề luật sư.

Thẩm phán bị xử lý kỷ luật cách chức thì có được miễn đào tạo nghề luật sư hay không?

Theo Chương I Nghị định 123/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 2a. Người không đủ tiêu chuẩn về tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; người không đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của Luật luật sư
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không đủ tiêu chuẩn tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, không đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của Luật luật sư:
a) Đã bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức mà quyết định kỷ luật chưa chấm dứt hiệu lực hoặc bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực; đã bị xử lý hành chính về một trong các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác, quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước, cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ nhưng chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính;
b) Đã bị xử lý hành chính hoặc xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về một trong các hành vi liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia; ứng xử, phát ngôn làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín nghề luật sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tham gia, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định tại điểm b, d, e, g, i hoặc k khoản 1 Điều 9 của Luật luật sư; vi phạm pháp luật khác do cố ý đã bị xử lý kỷ luật từ hai lần trở lên.
...
Điều 2b. Miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
1. Người thuộc trường hợp quy định tại Điều 13 và Điều 16 của Luật luật sư được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.
2. Người đã bị xử lý hình sự hoặc xử lý kỷ luật đến mức bị cách chức chức danh thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, kiểm tra viên, thẩm tra viên; tước danh hiệu công an nhân dân, tước quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; tước học hàm, học vị giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật hoặc đã bị thu hồi quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật thì không được miễn đào tạo nghề luật sư, miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 và Điều 16 của Luật luật sư.

Theo đó, thẩm phán bị xử lý kỷ luật cách chức thì không được miễn đào tạo nghề luật sư.

Miễn đào tạo nghề luật sư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Giấy tờ nào dùng để chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư?
Lao động tiền lương
04 nhóm đối tượng được miễn đào tạo nghề luật sư là ai?
Lao động tiền lương
Giáo sư chuyên ngành luật có được miễn đào tạo nghề luật sư không?
Lao động tiền lương
Phó giáo sư chuyên ngành luật có được miễn đào tạo nghề luật sư không?
Lao động tiền lương
Thẩm phán bị xử lý kỷ luật cách chức thì có được miễn đào tạo nghề luật sư hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Miễn đào tạo nghề luật sư
1,413 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Miễn đào tạo nghề luật sư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Miễn đào tạo nghề luật sư

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản cần biết về Luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào