Thẩm định viên về giá được cho thuê thẻ thẩm định viên về giá không?

Việc cho thuê thẻ thẩm định viên về giá có phải là hành vi vi phạm pháp luật? Nếu đúng thì thẩm định viên về giá có hành vi cho thuê thẻ bị xử phạt như thế nào?

Thẩm định viên về giá được cho thuê thẻ hành thẩm định viên về giá không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 7 Luật Giá 2023 quy định:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giá, thẩm định giá
...
4. Đối với thẩm định viên về giá:
a) Thông tin không chính xác, không trung thực về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá;
b) Giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
c) Lập chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá với tư cách cá nhân;
d) Ký chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá không đúng với lĩnh vực chuyên môn, thông báo của cơ quan nhà nước về lĩnh vực được phép hành nghề; ký chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá khi không đáp ứng các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này;
đ) Thực hiện thẩm định giá cho người có liên quan với doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
e) Lập khống báo cáo thẩm định giá, các tài liệu liên quan đến hoạt động thẩm định giá theo quy định của Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;
g) Mua chuộc, hối lộ; câu kết, thỏa thuận để làm sai lệch mức giá hàng hóa
...

Chiếu theo quy định trên, pháp luật nghiêm cấm thẩm định viên về giá giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của Luật Giá 2023 và pháp luật có liên quan.

Như vậy, thẩm định viên về giá không được phép cho thuê thẻ thẩm định viên về giá, nếu vi phạm, thẩm định viên sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật.

Thẩm định viên về giá được cho thuê thẻ thẩm định viên về giá không?

Thẩm định viên về giá được cho thuê thẻ thẩm định viên về giá không?

Thẩm định viên về giá cho thuê thẻ hành thẩm định viên về giá bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hành nghề thẩm định giá
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không giải trình báo cáo thẩm định giá do thẩm định viên về giá thực hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng hướng dẫn về thu thập thông tin về tài sản thẩm định giá, thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định giá theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;
b) Không thực hiện đúng cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;
c) Không áp dụng đủ các phương pháp thẩm định giá theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của Luật Giá và pháp luật có liên quan mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 02 tháng đến 03 tháng Thẻ thẩm định viên về giá kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng Thẻ thẩm định viên về giá kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trừ trường hợp giả mạo thẻ thẩm định viên về giá.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc giải trình báo cáo thẩm định giá do thẩm định viên về giá thực hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, thẩm định viên về giá có hành vi giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của Luật Giá 2023 và pháp luật có liên quan mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 thì sẽ bị phạt tiền từ 80 triệu - 100 triệu đồng.

Bên cạnh đó, người này cũng sẽ bị tước quyền sử dụng thẻ thẩm định viên về giá trong vòng 06 tháng - 09 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm, trừ trường hợp giả mạo thẻ.

Thẻ thẩm định viên về giá là gì?

Căn cứ theo Điều 44 Luật Giá 2023 quy định:

Thẻ thẩm định viên về giá
1. Thẻ thẩm định viên về giá là chứng nhận chuyên môn trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản hoặc thẩm định giá doanh nghiệp, được cấp cho người đạt yêu cầu tại kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá.
2. Người tham dự kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
c) Có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá phù hợp với lĩnh vực chuyên môn dự thi do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo về thẩm định giá cấp, trừ trường hợp có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành giá hoặc thẩm định giá.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thi, cấp, quản lý, thu hồi thẻ thẩm định viên về giá.

Theo đó, thẻ thẩm định viên về giá là thẻ dùng để chứng nhận chuyên môn trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản hoặc thẩm định giá doanh nghiệp, được cấp cho người đạt yêu cầu tại kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá.

Thẩm định viên về giá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thẩm định viên về giá thực hiện sai hướng dẫn thu thập thông tin về tài sản thẩm định giá theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Thẩm định viên về giá có bắt buộc phải thu thập thông tin về tài sản khi thực hiện thẩm định giá không?
Lao động tiền lương
Thẩm định viên về giá có thể thu thập thông tin tài sản thẩm định giá qua các nguồn nào?
Lao động tiền lương
Thẩm định viên về giá thực hiện sai cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá bị phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Thẩm định viên về giá là gì? Người hành nghề thẩm định giá phải đáp ứng những điều kiện gì?
Lao động tiền lương
Thẩm định viên về giá được cho thuê thẻ thẩm định viên về giá không?
Lao động tiền lương
Thẩm định viên về giá có phải chịu trách nhiệm về thông tin tài sản thẩm định giá do khách hàng cung cấp không?
Lao động tiền lương
Phải có thời gian làm việc thực tế bao lâu để được hành nghề thẩm định giá?
Lao động tiền lương
Đã có danh sách được cấp thẻ Thẩm định viên về giá năm 2023 có đúng không?
Lao động tiền lương
Thẩm định viên về giá được lập chứng thư thẩm định giá với tư cách cá nhân không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thẩm định viên về giá
24 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẩm định viên về giá

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẩm định viên về giá

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp khung giá dịch vụ tại cảng biển Việt Nam từ ngày 01/7/2024 Danh sách văn bản hướng dẫn Luật Giá 2023 Những văn bản pháp luật cần biết về hoạt động thẩm định giá tại Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào