Sử dụng người lao động chưa thành niên làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có thể bị xử lý hình sự không?

Sử dụng người lao động chưa thành niên làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có thể bị xử lý hình sự không? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự Tội vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi là bao lâu? - Câu hỏi của anh Hoàng (Hải Dương).

Công việc người lao động chưa thành niên được làm là gì?

Theo quy định tại Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Lao động chưa thành niên
1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.

Bên cạnh đó, theo Điều 144 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên
1. Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.
2. Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.
3. Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
4. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Theo đó, người sử dụng lao động chỉ có thể sử dụng người lao động chưa thành niên làm các công việc phù hợp với độ tuổi, sức khỏe của người lao động.

Sử dụng lao động chưa thành niên

Sử dụng người lao động chưa thành niên làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có thể bị xử lý hình sự không? (Hình từ Internet)

Sử dụng người lao động chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có thể bị xử lý hình sự không?

Theo quy định tại Điều 296 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 98 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Tội vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi
1. Người nào sử dụng người lao động dưới 16 tuổi làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, người sử dụng lao động có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi khi:

- Sử dụng người dưới 16 tuổi làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được ban hành kèm theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người sử dụng lao động đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Hành vi này gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

+ Hành vi này gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.

Khung hình phạt:

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;

- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm;

- Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm;

- Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm khi:

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.

- Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm khi:

+ Làm chết 02 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, chỉ người lao động dưới 16 tuổi mới là đối tượng tác động của Tội vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động chưa thành niên là người dưới 18 tuổi.

Như vậy, nếu người sử dụng lao động sử dụng lao động đủ 16 tuổi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tuy nhiên cũng chỉ được sử dụng lao động từ đủ 16 tuổi trở lên làm các công việc theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Lao động 2019, nếu không có thể người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự Tội vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi là bao lâu?

Theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Theo điểm a khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau:

Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
...

Như vậy, Tội vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi tại khoản 1 Điều 296 Bộ luật Hình sự 2015 được xem là tội phạm ít nghiêm trọng và có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 05 năm tính từ ngày tội phạm được thực hiện.

Lao động chưa thành niên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mong muốn của vị thành niên về sức khỏe sinh sản tình dục như thế nào? Không được thuê lao động chưa thành niên làm phục vụ trong quán bar đúng không?
Lao động tiền lương
Rào cản khiến vị thành niên khó thực hiện mong muốn và quyền trong lĩnh vực SKSS, SKTD là gì? Có được sử dụng lao động chưa thành niên làm phục vụ karaoke không?
Lao động tiền lương
Biến đổi về tâm lý trong thời kỳ vị thành niên như thế nào? Được sử dụng lao động dưới 15 tuổi làm thêm giờ đúng không?
Lao động tiền lương
Tuổi vị thành niên tại Việt Nam là bao nhiêu? NLĐ chưa thành niên có cần sự đồng ý người giám hộ khi đi làm không?
Lao động tiền lương
Tâm sinh lý tuổi vị thành niên ở một số nhóm đặc thù như thế nào? Lao động chưa thành niên được doanh nghiệp tạo cơ hội gì?
Lao động tiền lương
Có được thuê lao động chưa thành niên 16 tuổi làm thêm giờ công việc bảo vệ, trông giữ xe hay không?
Lao động tiền lương
Muốn sử dụng người lao động 13 tuổi thì kí hợp đồng lao động với những ai?
Lao động tiền lương
Lao động chưa thành niên có đương nhiên được làm thêm giờ đối với những công việc được làm hằng ngày không?
Lao động tiền lương
Các nghề thủ công mỹ nghệ người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm là gì?
Lao động tiền lương
Người thành niên, chưa thành niên là người bao nhiêu tuổi? Phải có sự đồng ý của ai để được sử dụng lao động chưa thành niên?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lao động chưa thành niên
5,651 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lao động chưa thành niên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lao động chưa thành niên

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Toàn bộ văn bản về tính lương làm thêm giờ năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào