Sau khi đi nghĩa vụ quân sự thì làm gì? Được hỗ trợ đào tạo nghề sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự đúng không?
Sau khi đi nghĩa vụ quân sự thì làm gì?
Theo Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định thì nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, bạn có nhiều lựa chọn để tiếp tục phát triển bản thân và sự nghiệp. Dưới đây là một số hướng đi phổ biến:
- Tiếp tục học tập: Bạn có thể đăng ký học nghề hoặc học lên cao hơn. Nhà nước có các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
- Tìm kiếm việc làm: Nhiều doanh nghiệp ưu tiên tuyển dụng những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự vì họ có kỷ luật và kỹ năng làm việc nhóm tốt.
- Tham gia lực lượng dự bị: Bạn có thể đăng ký vào lực lượng dự bị của Quân đội nhân dân Việt Nam hoặc Công an nhân dân.
- Thi vào các trường quân đội: Nếu bạn có nguyện vọng, bạn có thể thi vào các trường đào tạo sĩ quan để tiếp tục sự nghiệp trong quân đội.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Sau khi đi nghĩa vụ quân sự thì làm gì? (Hình từ Internet)
Được hỗ trợ đào tạo nghề sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự đúng không?
Theo Điều 14 Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng hỗ trợ đào tạo nghề như sau:
Đối tượng hỗ trợ đào tạo nghề
Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội được hỗ trợ đào tạo nghề khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Và căn cứ theo Điều 15 Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định điều kiện hỗ trợ đào tạo nghề như sau:
Điều kiện hỗ trợ đào tạo nghề
Các đối tượng theo quy định tại Điều 14 Nghị định này được hỗ trợ đào tạo nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có nhu cầu đào tạo nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
2. Chưa được hỗ trợ đào tạo nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Theo quy định trên, sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự sẽ được hỗ trợ đào tạo nghề nếu có nhu cầu trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự và chưa được hỗ trợ đào tạo nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự
Đi nghĩa vụ quân sự về nhưng không quay nơi làm việc thì có bị chấm dứt hợp đồng không?
Theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
...
Và theo Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Theo đó người lao động tham gia nghĩa vụ quân sự thì sẽ được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nhưng sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự về thì trong thời hạn 15 ngày phải quay lại nơi làm việc để làm việc theo hợp đồng đã được giao kết.
Sau 15 ngày người lao động không quay lại nơi làm việc để làm việc khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp giữa có thỏa thuận khác.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?
- 3 12 là ngày gì trong tình yêu? Ngày này là ngày nghỉ làm của người lao động đúng không?
- 4 12 ngày Quốc tế Ôm tự do đúng không? Đây có phải ngày nghỉ lễ của Việt Nam hay không?
- Chi tiết lương hưu tháng 12 năm 2024 thực nhận trên mức tăng 15% là bao nhiêu?