Quy định chế độ thai sản khi lao động nữ nhờ mang thai hộ như thế nào?
Quy định chế độ thai sản cho lao động nữ nhờ mang thai hộ như thế nào?
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, chế độ thai sản cho lao động nữ nhờ mang thai hộ được quy định cụ thể như sau:
- Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản;
- Lao động nữ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi nhận con là 06 tháng. Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng;
- Trường hợp lao động nữ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định;
- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì lao động nữ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ:
+ Nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì lao động nữ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con.
+ Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì lao động nữ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định.
Quy định chế độ thai sản khi lao động nữ nhờ mang thai hộ như thế nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cần chuẩn bị cho lao động nữ nhờ mang thai hộ gồm những gì?
Tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
...
3. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 103 của Luật Bảo hiểm xã hội.
4. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh con, bao gồm:
a) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;
b) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
c) Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;
d) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử;
đ) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
e) Trong trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.
5. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người chồng khi lao động nữ mang thai hộ sinh con theo quy định tại Khoản 4 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội.
...
Theo quy định trên, để được hưởng chế độ thai sản, lao động nữ nhờ mang thai hộ cần chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ, giấy tờ nêu trên.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ nhờ mang thai hộ hiện nay như thế nào?
Theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi Mục 11 Phần II Thủ tục hành chính được ban hành kèm theo Quyết định 1904/QĐ-LĐTBXH năm 2018 về thủ tục để lao động nhờ mang thai hộ hưởng chế độ thai sản như sau:
Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động
- Người mẹ nhờ mang thai hộ có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
- Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ thôi việc trước thời điểm nhận con thì nộp hồ sơ theo quy định và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 2: Người sử dụng lao động lập hồ sơ và gửi cho cơ quan BHXH
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm nhận con, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
- Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?
- Black Friday là thứ mấy? Trong tháng 11 2024 có ngày lễ lớn nào NLĐ được nghỉ hưởng nguyên lương không?