Phóng viên của cơ quan báo chí có được cấp thẻ nhà báo hay không?

Cho tôi hỏi phóng viên của cơ quan báo chí có được cấp thẻ nhà báo hay không? Câu hỏi của anh C.Q (An Giang)

Phóng viên của cơ quan báo chí có được cấp thẻ nhà báo hay không?

Phóng viên của cơ quan báo chí có được cấp thẻ nhà báo hay không, căn cứ theo khoản 3 Điều 26 Luật Báo chí 2016 quy định:

Đối tượng được xét cấp thẻ nhà báo
1. Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, tổng biên tập, phó tổng biên tập cơ quan báo chí, thông tấn.
2. Trưởng phòng (ban), phó trưởng phòng (ban) nghiệp vụ báo chí của cơ quan báo chí, thông tấn.
3. Phóng viên, biên tập viên của cơ quan báo chí, thông tấn.
4. Người quay phim, đạo diễn chương trình phát thanh, truyền hình (trừ phim truyện) của các đơn vị được cấp giấy phép hoạt động báo chí trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình và sản xuất phim tài liệu của Nhà nước.
5. Phóng viên, biên tập viên, người phụ trách công tác phóng viên, biên tập ở đài truyền thanh, truyền hình cấp huyện và tương đương.
6. Người đã được cấp thẻ nhà báo nhưng được Điều chuyển sang làm công việc khác vẫn tiếp tục có tác phẩm báo chí được sử dụng, được cơ quan báo chí xác nhận, được xét cấp thẻ nhà báo trong các trường hợp cụ thể sau:
a) Được Điều động công tác tại các đơn vị không trực tiếp thực hiện nghiệp vụ báo chí của cơ quan báo chí;
b) Được Điều chuyển sang làm công tác giảng dạy chuyên ngành báo chí tại các cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật giáo dục đại học;
c) Được Điều chuyển sang làm cán bộ chuyên trách tại hội nhà báo các cấp, trực tiếp làm công tác quản lý nhà nước về báo chí.

Theo đó người được xét cấp thẻ nhà báo là phóng viên, biên tập viên của cơ quan báo chí, thông tấn. Như vậy phóng viên sẽ được xét cấp thẻ nhà báo theo quy định. Phóng viên của cơ quan báo chí cũng được cấp thẻ nhà báo.

Phóng viên của cơ quan báo chí có được cấp thẻ nhà báo hay không?

Phóng viên của cơ quan báo chí có được cấp thẻ nhà báo hay không?

Muốn được cấp xét thẻ nhà báo cần các điều kiện gì?

Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Báo chí 2016 quy định:

Điều kiện, tiêu chuẩn được xét cấp thẻ nhà báo
1. Người công tác tại cơ quan báo chí quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của Luật này được xét cấp thẻ nhà báo phải bảo đảm các Điều kiện và tiêu chuẩn sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; trường hợp là người dân tộc thiểu số đang thực hiện các ấn phẩm báo in, chương trình phát thanh, truyền hình, chuyên trang của báo điện tử bằng tiếng dân tộc thiểu số phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên;
c) Đối với trường hợp cấp thẻ lần đầu, phải có thời gian công tác liên tục tại cơ quan báo chí đề nghị cấp thẻ từ 02 năm trở lên tính đến thời Điểm xét cấp thẻ, trừ tổng biên tập tạp chí khoa học và những trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
d) Được cơ quan báo chí hoặc cơ quan công tác đề nghị cấp thẻ nhà báo.
2. Những trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 26 của Luật này được xét cấp thẻ nhà báo phải bảo đảm Điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 1 Điều này và phải bảo đảm các Điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:
a) Là cộng tác viên thường xuyên của đài phát thanh và truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Có ít nhất mười hai tác phẩm báo chí đã được phát sóng trên đài phát thanh và truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong 01 năm tính đến thời Điểm xét cấp thẻ;
c) Đối với trường hợp cấp thẻ lần đầu, phải có thời gian công tác liên tục tại đài truyền thanh, truyền hình cấp huyện và tương đương từ 02 năm trở lên tính đến thời Điểm xét cấp thẻ;
d) Được đài phát thanh và truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị cấp thẻ nhà báo.
...

Như vậy, điều kiện cấp thẻ nhà báo bao gồm:

- Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;

- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên

- Đối với trường hợp cấp thẻ lần đầu, phải có thời gian công tác liên tục tại cơ quan báo chí đề nghị cấp thẻ từ 02 năm trở lên tính đến thời Điểm xét cấp thẻ.

Thẻ nhà báo có bị thu hồi trong trường hợp khiển trách không?

Căn cứ khoản 6 Điều 28 Luật Báo chí 2016 quy định về thu hồi thẻ nhà báo, cụ thể như sau:

Cấp, đổi, thu hồi thẻ nhà báo
...
6. Người được cấp thẻ nhà báo bị thu hồi thẻ nhà báo trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo, về hoạt động nghiệp vụ báo chí, thông tin trên báo chí hoặc sử dụng thẻ nhà báo không đúng Mục đích gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Bị cơ quan tiến hành tố tụng quyết định khởi tố bị can. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đình chỉ Điều tra, đình chỉ vụ án đối với nhà báo đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên nhà báo đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự thì cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có trách nhiệm trả lại thẻ nhà báo;
c) Bị cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị khiển trách hai lần liên tục trong 02 năm theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động;
d) Thôi việc nhưng không nộp lại thẻ nhà báo.
...

Theo đó, người được cấp thẻ nhà báo bị cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị khiển trách 02 lần liên tục trong 02 năm thì bị thu hồi thẻ nhà báo.

Cấp thẻ nhà báo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Phóng viên được cấp thẻ nhà báo có quyền và nghĩa vụ ra sao?
Lao động tiền lương
Đối tượng nào được xét cấp thẻ nhà báo? Điều kiện xét cấp thẻ ra sao?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào không được xét cấp thẻ nhà báo?
Lao động tiền lương
Thủ tục cấp thẻ nhà báo mới nhất như thế nào?
Lao động tiền lương
Cách thức gửi hồ sơ cấp thẻ nhà báo mới nhất như thế nào?
Lao động tiền lương
Phóng viên của cơ quan báo chí có được cấp thẻ nhà báo hay không?
Lao động tiền lương
Để được cấp xét thẻ nhà báo lần đầu cần các điều kiện gì?
Lao động tiền lương
6 nhóm đối tượng được xét cấp thẻ nhà báo gồm những ai?
Đi đến trang Tìm kiếm - Cấp thẻ nhà báo
378 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cấp thẻ nhà báo

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cấp thẻ nhà báo

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào