Lệ phí cấp thẻ nhà báo hiện nay là bao nhiêu?

Theo quy định hiện hành lệ phí cấp thẻ nhà báo hiện nay là bao nhiêu?

Lệ phí cấp thẻ nhà báo hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ theo Mục 1 Phần 2 Thủ tục hành chính được thay thế lĩnh vực báo chí thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 124/QĐ-BTTTT năm 2022 quy định như sau:

Thời hạn giải quyết:

Bộ Thông tin và Truyền thông cấp thẻ nhà báo vào 02 đợt:

+ Đợt 1: Ngày 01 tháng 01 hàng năm (đối với hồ sơ gửi trước ngày 01 tháng 11 năm liền kề trước hoặc hồ sơ gửi trước ngày 01 tháng 9 năm cuối cùng của thời hạn sử dụng thẻ nhà báo);

+ Đợt 2: Ngày 21 tháng 6 hàng năm (đối với hồ sơ gửi trước ngày 21 tháng 4 cùng năm).

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

Cơ quan báo chí hoặc cơ quan, đơn vị công tác

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

Bộ Thông tin và Truyền thông

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

Thẻ nhà báo

Lệ phí:

Không

Như vậy, khi làm thủ tục xét cấp thẻ nhà báo sẽ không mất phí nên không phải nộp lệ phí cấp thẻ nhà báo.

Lệ phí cấp thẻ nhà báo hiện nay là bao nhiêu?

Lệ phí cấp thẻ nhà báo hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Muốn được cấp xét thẻ nhà báo cần các điều kiện gì?

Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Báo chí 2016 quy định:

Điều kiện, tiêu chuẩn được xét cấp thẻ nhà báo
1. Người công tác tại cơ quan báo chí quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của Luật này được xét cấp thẻ nhà báo phải bảo đảm các Điều kiện và tiêu chuẩn sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; trường hợp là người dân tộc thiểu số đang thực hiện các ấn phẩm báo in, chương trình phát thanh, truyền hình, chuyên trang của báo điện tử bằng tiếng dân tộc thiểu số phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên;
c) Đối với trường hợp cấp thẻ lần đầu, phải có thời gian công tác liên tục tại cơ quan báo chí đề nghị cấp thẻ từ 02 năm trở lên tính đến thời Điểm xét cấp thẻ, trừ tổng biên tập tạp chí khoa học và những trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
d) Được cơ quan báo chí hoặc cơ quan công tác đề nghị cấp thẻ nhà báo.
2. Những trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 26 của Luật này được xét cấp thẻ nhà báo phải bảo đảm Điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 1 Điều này và phải bảo đảm các Điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:
a) Là cộng tác viên thường xuyên của đài phát thanh và truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Có ít nhất mười hai tác phẩm báo chí đã được phát sóng trên đài phát thanh và truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong 01 năm tính đến thời Điểm xét cấp thẻ;
c) Đối với trường hợp cấp thẻ lần đầu, phải có thời gian công tác liên tục tại đài truyền thanh, truyền hình cấp huyện và tương đương từ 02 năm trở lên tính đến thời Điểm xét cấp thẻ;
d) Được đài phát thanh và truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị cấp thẻ nhà báo.
...

Như vậy, điều kiện cấp thẻ nhà báo bao gồm:

- Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;

- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên

- Đối với trường hợp cấp thẻ lần đầu, phải có thời gian công tác liên tục tại cơ quan báo chí đề nghị cấp thẻ từ 02 năm trở lên tính đến thời Điểm xét cấp thẻ.

Khi nào phải đổi thẻ nhà báo?

Căn cứ Điều 28 Luật Báo chí 2016 quy định như sau:

Cấp, đổi, thu hồi thẻ nhà báo
1. Thẻ nhà báo cấp cho những người có đủ Điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 27 của Luật này để hoạt động báo chí.
2. Kỳ hạn cấp thẻ nhà báo là 05 năm. Thời hạn sử dụng thẻ nhà báo được ghi trên thẻ. Trong trường hợp đặc biệt, việc gia hạn thời hạn sử dụng thẻ nhà báo do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.
Hết kỳ hạn của thẻ nhà báo, Bộ Thông tin và Truyền thông xét cấp đổi thẻ nhà báo theo kỳ hạn mới.
3. Người đã được cấp thẻ nhà báo khi chuyển sang làm việc tại cơ quan, đơn vị công tác khác mà vẫn thuộc đối tượng được cấp thẻ nhà báo theo quy định tại Điều 26 của Luật này thì phải làm thủ tục xin đổi thẻ nhà báo về cơ quan mới.
...
5. Người được cấp thẻ nhà báo phải nộp lại thẻ nhà báo trong những trường hợp sau đây:
a) Người được cấp thẻ nhà báo nhưng chuyển sang làm nhiệm vụ khác không còn là đối tượng được cấp thẻ nhà báo theo quy định tại Điều 26 của Luật này; người được cấp thẻ nhà báo đã nghỉ hưu; người đã hết thời hạn hợp đồng lao động nhưng không được ký tiếp hợp đồng lao động mới hoặc không tiếp tục làm việc tại cơ quan báo chí;
b) Người được cấp thẻ nhà báo làm việc tại cơ quan báo chí bị thu hồi giấy phép hoạt động báo chí theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định về các nội dung quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, người đứng đầu cơ quan công tác của người được cấp thẻ nhà báo chịu trách nhiệm thông báo bằng văn bản về các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này, thu lại thẻ nhà báo và nộp về Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trường hợp người được cấp thẻ nhà báo không nộp lại thẻ, cơ quan báo chí có trách nhiệm thông báo trên sản phẩm báo chí của mình, trừ trường hợp người phải nộp lại thẻ đã mất thẻ và báo cáo bằng văn bản với Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Người thuộc đối tượng phải nộp lại thẻ nhà báo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nộp lại thẻ nhà báo nếu được một cơ quan báo chí tiếp nhận vào làm việc theo chế độ hợp đồng từ 01 năm trở lên thì được xét đổi thẻ nhà báo theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
...

Theo đó những trường hợp phải đổi thẻ nhà báo bao gồm:

- Hết kỳ hạn của thẻ nhà báo.

- Người đã được cấp thẻ nhà báo khi chuyển sang làm việc tại cơ quan, đơn vị công tác khác mà vẫn thuộc đối tượng được cấp thẻ nhà báo.

Người được cấp thẻ nhà báo nhưng chuyển sang làm nhiệm vụ khác không còn là đối tượng được cấp thẻ nhà báo; người được cấp thẻ nhà báo đã nghỉ hưu; người đã hết thời hạn hợp đồng lao động nhưng không được ký tiếp hợp đồng lao động mới hoặc không tiếp tục làm việc tại cơ quan báo chí; Người được cấp thẻ nhà báo làm việc tại cơ quan báo chí bị thu hồi giấy phép hoạt động báo chí theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông: trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nộp lại thẻ nhà báo nếu được một cơ quan báo chí tiếp nhận vào làm việc theo chế độ hợp đồng từ 01 năm trở lên thì được xét đổi thẻ nhà báo.

Cấp thẻ nhà báo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Lệ phí cấp thẻ nhà báo hiện nay là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Phóng viên được cấp thẻ nhà báo có quyền và nghĩa vụ ra sao?
Lao động tiền lương
Đối tượng nào được xét cấp thẻ nhà báo? Điều kiện xét cấp thẻ ra sao?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào không được xét cấp thẻ nhà báo?
Lao động tiền lương
Thủ tục cấp thẻ nhà báo mới nhất như thế nào?
Lao động tiền lương
Cách thức gửi hồ sơ cấp thẻ nhà báo mới nhất như thế nào?
Lao động tiền lương
Phóng viên của cơ quan báo chí có được cấp thẻ nhà báo hay không?
Lao động tiền lương
Để được cấp xét thẻ nhà báo lần đầu cần các điều kiện gì?
Lao động tiền lương
6 nhóm đối tượng được xét cấp thẻ nhà báo gồm những ai?
Đi đến trang Tìm kiếm - Cấp thẻ nhà báo
105 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cấp thẻ nhà báo

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cấp thẻ nhà báo

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản hướng dẫn hoạt động báo chí mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào