Phiếu bầu cử tại đại hội công đoàn được xem là hợp lệ khi nào?
Phiếu bầu cử tại đại hội công đoàn được xem là hợp lệ khi nào?
Căn cứ tại tiết b tiểu mục 8.6 Mục 8 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 quy định:
Nguyên tắc, hình thức bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn theo Điều 10
...
8.6. Thể lệ bầu cử
a. Thể thức của phiếu bầu cử
- Phiếu in sẵn danh sách bầu cử phải đầy đủ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác của người có tên trong danh sách bầu cử, xếp theo thứ tự bảng chữ cái Tiếng Việt đối với toàn bộ danh sách bầu cử hoặc theo khối công tác (các khối công tác xếp theo thứ tự bảng chữ cái Tiếng Việt).
- Phiếu bầu cử phải được đóng dấu của ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập ở góc trái phía trên. Phiếu bầu cử của công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, tổ công đoàn, được sử dụng con dấu của công đoàn cơ sở.
- Trường hợp công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, tổ công đoàn ở xa, không thể đóng dấu của ban chấp hành công đoàn cơ sở thì phải có chữ ký của trưởng ban bầu cử ở góc trái, phía trên phiếu bầu.
- Phiếu bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn cơ sở phải có chữ ký của trưởng ban vận động ở góc trái, phía trên phiếu bầu.
b. Phiếu bầu hợp lệ
- Là phiếu bầu do ban bầu cử phát ra theo thể thức nêu tại điểm a, Mục 8.6.
- Phiếu bầu đủ hoặc thiếu số lượng ủy viên ban chấp hành đã được đại hội, hội nghị biểu quyết thông qua.
...
Theo đó, phiếu bầu cử tại đại hội công đoàn được xem là hợp lệ khi:
- Là phiếu bầu do ban bầu cử phát ra theo thể thức của phiếu bầu cử tại đại hội công đoàn.
- Phiếu bầu đủ hoặc thiếu số lượng ủy viên ban chấp hành đã được đại hội biểu quyết thông qua.
Phiếu bầu cử tại đại hội công đoàn được xem là hợp lệ khi nào?
Bầu cử tại đại hội công đoàn bằng hình thức bỏ phiếu kín được thực hiện trong trường hợp nào?
Căn cứ tại Điều 10 Điều lệ Công đoàn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 quy định:
Nguyên tắc, hình thức bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn
1. Đại hội, hội nghị công đoàn các cấp hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên được triệu tập tham dự.
2. Hình thức bầu cử gồm:
a. Bỏ phiếu kín thực hiện trong các trường hợp: Bầu ban chấp hành và các chức danh của ban chấp hành công đoàn các cấp; bầu ủy ban kiểm tra và các chức danh của ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp; bầu cử tổ trưởng, tổ phó công đoàn và các chức danh cán bộ công đoàn khác; bầu đại biểu dự đại hội công đoàn cấp trên; lấy phiếu giới thiệu các ứng cử viên để đưa vào danh sách bầu cử...
b. Biểu quyết giơ tay thực hiện trong các trường hợp: Bầu các cơ quan điều hành, giúp việc đại hội, hội nghị (đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu, ban bầu cử...); thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
3. Người trúng cử phải có số phiếu bầu đạt tỷ lệ quá một phần hai (1/2) so với tổng số phiếu thu về và theo nguyên tắc lấy từ cao xuống thấp.
4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này.
Theo đó, hình thức bỏ phiếu kín trong bầu cử tại đại hội công đoàn được thực hiện trong trường hợp sau:
- Bầu ban chấp hành và các chức danh của ban chấp hành công đoàn các cấp;
- Bầu ủy ban kiểm tra và các chức danh của ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp;
- Bầu cử tổ trưởng, tổ phó công đoàn và các chức danh cán bộ công đoàn khác;
- Bầu đại biểu dự đại hội công đoàn cấp trên;
- Lấy phiếu giới thiệu các ứng cử viên để đưa vào danh sách bầu cử...
Ban chấp hành công đoàn có phải do đại hội công đoàn bầu ra không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 11 Điều lệ Công đoàn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 quy định:
Ban chấp hành công đoàn các cấp
1. Ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội công đoàn cấp đó bầu ra.
a. Ban chấp hành công đoàn cấp dưới phải được công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận.
b. Trường hợp cần thiết, công đoàn cấp trên được quyền chỉ định ủy viên ban chấp hành và các chức danh trong ban chấp hành công đoàn cấp dưới, chỉ định ban chấp hành lâm thời và các chức danh trong ban chấp hành lâm thời công đoàn cấp dưới. Thời gian hoạt động của ban chấp hành lâm thời công đoàn không quá 12 tháng. Khi có đề nghị của công đoàn cấp dưới, công đoàn cấp trên có thể điều chỉnh kéo dài thời gian hoạt động của ban chấp hành lâm thời cho phù hợp với kế hoạch đại hội công đoàn các cấp, nhưng tối đa không quá 30 tháng.
2. Đoàn viên đã ra khỏi tổ chức công đoàn, nếu tiếp tục có nguyện vọng gia nhập Công đoàn Việt Nam thì phải có đơn xin gia nhập lại tổ chức Công đoàn, do công đoàn cấp trên xem xét kết nạp lại.
...
Theo đó, ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội công đoàn cấp đó bầu ra.
Như vậy, ban chấp hành công đoàn có phải do đại hội công đoàn bầu ra.
- Chính thức từ ngày 7/2/2025, cải cách tiền lương cho CBCCVC và lực lượng vũ trang trong năm 2025 được thu từ những nguồn nào của địa phương?
- Mẫu giấy xác nhận công tác dùng để làm gì? Tải mẫu ở đâu?
- Những loại hợp đồng lao động nào được pháp luật Việt Nam công nhận?
- Các mẫu hợp đồng lao động 2025 chuẩn nhất cho doanh nghiệp và người lao động phải đảm bảo những nội dung nào?
- Người lao động được nghỉ giữa giờ bao lâu?