Phải thông báo đến những ai thông tin về cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại?

Người sử dụng lao động phải thông báo đến những ai thông tin về cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại?

Phải thông báo đến những ai thông tin về cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại?

Căn cứ theo Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại
Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
...
2. Trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 72 Nghị định này, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại như sau:
a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động thông báo đến các thành phần phải tham dự họp bao gồm: các thành phần quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, thẩm định viên về giá (nếu có); bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại; họ tên người bị xử lý bồi thường thiệt hại và hành vi vi phạm;
b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản này phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản này không xác nhận tham dự hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
...

Dẫn chiếu đến điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
...
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
...

Như vậy, thông tin về cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại phải được thông báo đến những đối tượng sau:

- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý bồi thường thiệt hại.

- Người lao động đang bị xử lý bồi thường thiệt hại.

- Người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.

- Thẩm định viên về giá (nếu có).

Phải thông báo đến những ai thông tin về cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại?

Phải thông báo đến những ai thông tin về cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại? (Hình từ Internet)

Không xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động trong những thời gian nào?

Căn cứ theo Điều 72 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại
Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.
2. Không xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động đang trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật Lao động.
3. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật Lao động, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động đang trong những thời gian sau đây:

- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng;

- Nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

- Đang bị tạm giữ, tạm giam;

- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với các hành vi vi phạm:

+ Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

+ Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;

+ Người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

- Lao động nữ mang thai;

- Người lao động nghỉ thai sản;

- Người lao động nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Việc quyết định mức bồi thường thiệt hại đối với người lao động phải căn cứ vào đâu?

Căn cứ theo Điều 130 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Xử lý bồi thường thiệt hại
1. Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại.

Theo đó, việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại đối với người lao động phải căn cứ vào:

- Lỗi, mức độ thiệt hại thực tế;

- Hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.

Bồi thường thiệt hại
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động phải được ban hành khi nào?
Lao động tiền lương
Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động phải được gửi đến những ai?
Lao động tiền lương
Phải thông báo đến những ai thông tin về cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại?
Lao động tiền lương
Phải thông báo đến người lao động thông tin cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại trước khi diễn ra bao lâu?
Lao động tiền lương
Có phải bồi thường thiệt hại khi làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của công ty không?
Lao động tiền lương
Nội dung cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại có cần lập thành biên bản không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động không đúng trình tự thì bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Bồi thường thiệt hại thế nào khi làm hư hỏng tài sản gây thiệt hại trên 10 tháng lương tối thiểu?
Lao động tiền lương
Làm mất thiết bị của công ty nhưng không có hợp đồng trách nhiệm thì bồi thường thiệt hại như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động làm mất tài sản do thiên tai thì có phải chịu bồi thường thiệt hại không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bồi thường thiệt hại
58 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bồi thường thiệt hại

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bồi thường thiệt hại

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào