Nội dung hợp đồng thử việc khác gì so với nội dung hợp đồng lao động?

Nội dung hợp đồng thử việc khác gì so với nội dung hợp đồng lao động? Khi hoàn thành thời gian thử việc thì trong thời hạn bao lâu người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động?

Giao kết hợp đồng thử việc bằng những hình thức nào?

Tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
...

Theo đó, việc thỏa thuận thử việc giữa người lao động và người sử dụng lao động có thể thực hiện bằng việc giao kết hợp đồng thử việc hoặc ghi nội dung thử việc trong hợp đồng lao động.

Tuy nhiên pháp luật không có quy định cụ thể nào về hình thức của hợp đồng thử việc mà chỉ quy định về hình thức của hợp đồng lao động.

Tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

Như vậy, trường hợp hai bên lựa chọn thỏa thuận thử việc tại hợp đồng lao động thì sẽ phải tiến hành giao kết hợp đồng bằng văn bản hoặc thông qua dữ liệu điện tử. Nếu giao kết hợp đồng thử việc, các bên được tùy chọn hình thức của hợp đồng.

Nội dung hợp đồng thử việc

Nội dung hợp đồng thử việc khác gì so với nội dung hợp đồng lao động? (Hình từ Internet)

Nội dung hợp đồng thử việc khác gì so với nội dung hợp đồng lao động?

Tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Thử việc
...
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Theo đó, nội dung hợp đồng thử việc và nội dung hợp đồng lao động chính thức có nhiều điểm giống nhau và khác nhau. Các nội dung về chế độ nâng bậc, nâng lương, các nội dung về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hay đào tạo nâng cao trình độ được loại ra.

Nội dung chính của hợp đồng thử việc gồm các nội dung được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể gồm có:

- Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

- Công việc và địa điểm làm việc;

- Thời hạn của hợp đồng lao động;

- Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

Ngoài ra, hợp đồng thử việc còn có thể đưa các nội dung về trách nhiệm nghĩa vụ của các bên trong quá trình thử việc, các điều khoản phạt nếu vi phạm thỏa thuận.

Khi hoàn thành thời gian thử việc thì trong thời hạn bao lâu người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động?

Tại Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau:

Kết thúc thời gian thử việc
1.Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2.Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Theo đó, khi hết thời gian thử việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo kết quả thử việc cho nhân viên. Pháp luật không đặt ra yêu cầu cụ thể về hình thức của thông báo này.

Vì vậy người sử dụng lao động chỉ cần đảm bảo việc thông báo kết quả thử việc cho người lao động, không bắt buộc phải bằng hình thức văn bản. Tùy thuộc vào quy chế làm việc của công ty mà sẽ có cách thức thông báo kết quả thử việc tới nhân viên phù hợp: thông báo trực tiếp, thông báo bằng văn bản,....

Hợp đồng thử việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Được ký hợp đồng thử việc tối đa mấy lần theo quy định mới nhất?
Lao động tiền lương
Có được ký hợp đồng thử việc 2 lần hay không?
Lao động tiền lương
Khi ký nhiều lần hợp đồng thử việc cầm đảm bảo vấn đề gì?
Lao động tiền lương
Nội dung hợp đồng thử việc khác gì so với nội dung hợp đồng lao động?
Lao động tiền lương
Không tiếp tục làm việc sau khi kết thúc hợp đồng thử việc thì thời gian thử việc có được tính ngày phép năm hay không?
Lao động tiền lương
Khi ký hợp đồng thử việc 2 lần với 2 công việc khác nhau cần đảm bảo thời gian thử việc như thế nào?
Lao động tiền lương
Hợp đồng thử việc có phải hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
Nội dung chủ yếu hợp đồng thử việc của Bộ luật Lao động 2019 đã có những thay đổi gì so với Bộ luật Lao động 2012?
Lao động tiền lương
Nghỉ việc trước hạn hợp đồng thử việc thì người lao động có phải bồi thường hay không?
Lao động tiền lương
Công ty ký hợp đồng thử việc quá số ngày cho phép bị xử phạt thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hợp đồng thử việc
1,247 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng thử việc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào