Nguyên tắc xác định phụ cấp khu vực được quy định như thế nào theo quy định hiện nay?

Hiện nay những đối tượng nào được hưởng phụ cấp khu vực? Nguyên tắc xác định phụ cấp khu vực sẽ phụ thuộc vào các yếu tố nào theo quy định hiện này? Câu hỏi của anh Khang (Hải Phòng).

Phụ cấp khu vực được hiểu là gì?

Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT có hiệu lực từ ngày 25/01/2005 quy định như sau:

Các chế độ phụ cấp lương
...
3. Phụ cấp khu vực:
áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.
Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.
...

Theo đó, phụ cấp khu vực là phụ cấp nhằm bù đắp cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang làm việc ở những vùng khí hậu xấu, xa xôi, hẻo lánh, đi lại, sinh hoạt khó khăn và nhằm góp phần ổn định lao động những vùng có địa lý tự nhiên không thuận lợi.

Nguyên tắc xác định phụ cấp khu vực được quy định như thế nào theo quy định hiện nay?

Nguyên tắc xác định phụ cấp khu vực được quy định như thế nào theo quy định hiện nay? (Hình từ Internet)

Những đối tượng nào được hưởng phụ cấp khu vực?

Theo quy định tại Mục I Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLDTBXH-BTC-UBDT đối tượng được hưởng phụ cấp khu vực bao gồm:

(1) Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc và lao động hợp đồng đã được xếp lương theo bảng lương do nhà nước quy định làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập.

(2). Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn.

(3) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.

(4) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

(5) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.

(6) Những người làm việc trong các công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước, quỹ hỗ trợ phát triển và bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty nhà nước), gồm:

- Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị; thành viên Ban kiểm soát.

- Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng (không kể Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng).

- Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh; viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên thừa hành, phục vụ làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP (có hiệu lực từ 11/06/2003 đến 01/07/2013) của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.

(7) Những người nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương.

(8) Thương binh (kể cả thương binh loại B, người hưởng chính sách như thương binh), bệnh binh hưởng trợ cấp hàng tháng mà không phải là người hưởng lương, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Nguyên tắc xác định phụ cấp khu vực được quy định như thế nào?

Căn cứ vào khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT quy định như sau:

II. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH VÀ CÁCH TÍNH TRẢ PHỤ CẤP KHU VỰC
1. Nguyên tắc xác định phụ cấp khu vực:
a) Các yếu tố xác định phụ cấp khu vực:
Yếu tố địa lý tự nhiên như: khí hậu xấu, thể hiện ở mức độ khắc nghiệt về nhiệt độ, độ ẩm, độ cao, áp suất không khí, tốc độ gió,… cao hơn hoặc thấp hơn so với bình thường, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người;
Xa xôi, hẻo lánh (mật độ dân cư thưa thớt, xa các trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, xa đất liền…), đường xá, cầu cống, trường học, cơ sở y tế, dịch vụ thương mại thấp kém, đi lại khó khăn, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của con người:
Ngoài ra, khi xác định phụ cấp khu vực có thể xem xét bổ sung các yếu tố đặc biệt khó khăn, biên giớ, hải đảo, sình lầy.
b) Phụ cấp khu vực được quy định chủ yếu theo địa giới hành chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã). Các cơ quan, đơn vị, công ty nhà nước đóng trên địa bàn xã nào thì hưởng theo mức phụ cấp khu vực của xã đó. Một số trường hợp đặc biệt đóng xa dân hoặc giáp ranh với nhiều xã được xem xét để quy định mức phụ cấp khu vực riêng.
c) Khi các yếu tố dùng xác định phụ cấp khu vực hoặc địa bàn xã thay đổi (chia, nhập, thành lập mới…), phụ cấp khu vực được xác định hoặc điều chỉnh lại cho phù hợp.
...

Như vậy, nguyên tắc xác định phụ cấp khu vực sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có các yếu tố điều kiện tự nhiên xã hội, kinh tế các khu vực để xem xét việc phụ cấp khu vực.

Đi đến trang Tìm kiếm - Phụ cấp khu vực
11,043 lượt xem
Phụ cấp khu vực
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Phụ cấp khu vực công chức, viên chức khi nào mới được hưởng?
Lao động tiền lương
Làm việc tại tỉnh Quảng Trị thì mức phụ cấp khu vực của công chức cấp xã sẽ là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Làm việc tại tỉnh Nghệ An thì hệ số phụ cấp khu vực của công chức cấp xã sẽ là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Làm việc tại tỉnh Quảng Ninh thì mức phụ cấp khu vực của công chức cấp xã sẽ là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Mức phụ cấp khu vực khi làm việc tại tỉnh Bắc Giang của công chức cấp xã là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Hệ số phụ cấp khu vực của công chức cấp xã tại tỉnh Hải Dương hiện nay đang là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Làm việc tại tỉnh Cao Bằng thì mức phụ cấp khu vực của công chức cấp xã sẽ là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Mức phụ cấp khu vực của công chức cấp xã tại tỉnh Điện Biên hiện nay đang là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Mức phụ cấp khu vực của công chức cấp xã tại tỉnh Lạng Sơn hiện nay đang là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Mức phụ cấp khu vực khi làm việc tại tỉnh Hà Giang của công chức cấp xã là bao nhiêu?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào