Nguyên nhân chủ quan dẫn đến người lao động lâm vào tình trạng thất nghiệp là gì?
Nguyên nhân chủ quan dẫn đến người lao động lâm vào tình trạng thất nghiệp là gì?
Nguyên nhân chủ quan dẫn đến tình trạng thất nghiệp của người lao động có thể bao gồm:
- Thiếu kỹ năng và trình độ: Người lao động không đáp ứng được yêu cầu về kỹ năng và trình độ của công việc hiện tại. Điều này có thể do thiếu đào tạo hoặc không cập nhật kiến thức mới.
- Thiếu kinh nghiệm: Người lao động mới ra trường hoặc chuyển ngành có thể gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm do thiếu kinh nghiệm thực tế.
- Thiếu mục tiêu và kế hoạch nghề nghiệp: Không có mục tiêu rõ ràng và kế hoạch phát triển nghề nghiệp cụ thể có thể dẫn đến việc lựa chọn công việc không phù hợp, dẫn đến thất nghiệp.
- Thái độ làm việc không tốt: Thái độ tiêu cực, thiếu trách nhiệm, hoặc không có tinh thần hợp tác có thể khiến người lao động mất việc hoặc khó tìm được việc làm mới.
- Không chịu thay đổi và thích nghi: Trong môi trường làm việc thay đổi nhanh chóng, người lao động không chịu học hỏi và thích nghi với công nghệ mới hoặc phương pháp làm việc mới có thể bị lạc hậu và mất việc.
Những nguyên nhân này đều có thể được cải thiện thông qua việc tự học, đào tạo lại, và phát triển kỹ năng mềm.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Nguyên nhân chủ quan dẫn đến người lao động lâm vào tình trạng thất nghiệp là gì? (Hình từ Internet)
Thời điểm chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động là khi nào?
Theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
...
Theo đó, thời điểm chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời hạn cụ thể như sau:
- Chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc;
- Chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động.
Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp nào cơ quan bảo hiểm xã hội phải từ chối chi trả chế độ bảo hiểm thất nghiệp?
Theo Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Yêu cầu người sử dụng lao động xuất trình sổ quản lý lao động, thang lương, bảng lương và thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
2. Được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy phép hoạt động kết nối, chia sẻ thông tin hoặc cung cấp bản sao giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh để rà soát, kiểm tra việc thực hiện đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với doanh nghiệp, tổ chức thành lập mới.
3. Được cơ quan thuế cung cấp thông tin về chi phí tiền lương để tính thuế của người sử dụng lao động và các thông tin khác có liên quan đến việc tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Từ chối chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế khi yêu cầu chi trả không đúng quy định của pháp luật; trường hợp từ chối chi trả phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, việc thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; việc đóng, chi trả bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế.
7. Xử lý vi phạm pháp luật hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Theo đó cơ quan bảo hiểm xã hội phải từ chối chi trả chế độ bảo hiểm thất nghiệp khi yêu cầu chi trả không đúng quy định của pháp luật; trường hợp từ chối chi trả phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
*Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.
- Tổng hợp các Bộ luật Lao động qua các thời kỳ cụ thể ra sao?
- NLĐ có được thỏa thuận để nhận việc về làm tại nhà không?
- Bầu cử tại đại hội công đoàn bằng hình thức biểu quyết giơ tay trong trường hợp nào?
- Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động 2025 khi chưa hết thời hạn hợp đồng thế nào?
- Công ty yêu cầu thử việc đối với NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng có bị phạt không?