Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi tổ chức khám sức khỏe cho người lao động?

Cho tôi hỏi người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi tổ chức khám sức khỏe cho người lao động? Chi phí khám sức khỏe định kỳ cho người lao động do ai chi trả? Câu hỏi của chị Nhung (Bình phước).

Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi tổ chức khám sức khỏe cho người lao động?

Theo Điều 27 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 được hướng dẫn bởi bởi Thông tư 19/2016/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 15/08/2016 quy định như sau:

Quản lý sức khỏe người lao động
1. Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại nghề, công việc và kết quả khám sức khỏe để sắp xếp công việc phù hợp cho người lao động.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết; hằng năm, báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền.

Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm quản lý sức khỏe người lao động qua đó sắp xếp công việc phù hợp cho người lao động, lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động.

Đồng thời theo Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì người sử dụng lao động còn có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho người lao động tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi tổ chức khám sức khỏe cho người lao động?

Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi tổ chức khám sức khỏe cho người lao động? (Hình từ Internet)

Chi phí khám sức khỏe định kỳ cho người lao động do ai chi trả?

Căn cứ Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.

Theo đó, chi phí khám sức khỏe cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả và được hạch toán vào chi phí này sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.

Người sử dụng lao động bắt buộc phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động bao lâu một lần?

Căn cứ khoản 1 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động:

Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.

Theo đó hằng năm, doanh nghiệp phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động.

Đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.

Tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển họ sang làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.

Tổ chức khám sức khỏe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe tối thiểu mấy lần một năm cho người lao động?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi tổ chức khám sức khỏe cho người lao động?
Lao động tiền lương
Không tổ chức khám sức khỏe cho người lao động đã phục hồi sức khỏe và tiếp tục trở lại làm việc thì bị xử phạt như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tổ chức khám sức khỏe
3,151 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức khám sức khỏe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào