Người lao động tự tra cứu người phụ thuộc như thế nào?

Người lao động tự tra cứu người phụ thuộc như thế nào?

Người lao động tự tra cứu người phụ thuộc như thế nào?

Để tự tra cứu người phụ thuộc, người nộp thuế có thể thực hiện đơn giản theo 3 cách dưới đây:

(1) Tra cứu mã số thuế người phụ thuộc trên hệ thống ETAX

Bạn thực hiện tra cứu qua qua mạng thông qua trình duyệt web như: Google Chrome hoặc Firefox... Các bước tra cứu như sau:

Bước 1: Truy cập vào hệ thống Thuế điện tử - http://thuedientu.gdt.gov.vn/ (1)

Tra cứu

Bước 2: Chọn “Doanh nghiệp”(2), sau đó sẽ hiển thị màn hình đăng nhập.

Tra cứu

Bước 3: Nhập thông tin bao gồm: Tên đăng nhập, Mật khẩu, Mã xác nhận, rồi chọn “Đăng nhập”

Tra cứu

Bước 4: Chọn mục “Tra cứu” > “Thông báo khai thuế” > Chọn loại thông báo “V/v: Gửi kết quả cấp mã số thuế cho người phụ thuộc” > Chọn “Tra cứu”

Tra cứu

Bước 5: Hiển thị kết quả cấp MST cho người phụ thuộc, chọn “Tải về” để lấy thông tin.

Tra cứu

(2) Tra cứu người phụ thuộc trên hệ thống hỗ trợ kê khai

Bước 1: Tải và cài đặt phần mềm hỗ trợ khai thuế HTKK và đăng nhập.

Bước 2: Click chọn “Tra cứu” > Chọn “Tra cứu thông báo” > Chọn “V/v: Cấp mã số thuế cho người phụ thuộc" và ấn “Tra cứu”. Lúc này, màn hình sẽ hiển thị kết quả, chọn tải về nếu muốn.

Tra cứu

(3) Tra cứu trực tiếp tại Cơ quan thuế

Cá nhân đã từng tính giảm trừ gia cảnh: Có thể tra cứu mã số thuế này ở Cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập. Khi đến bạn cần mang theo CMND hoặc CCCD.

Cá nhân chưa từng tính giảm trừ gia cảnh: Tra cứu mã số thuế tại Tổng cục Thuế, hoặc Chi cục thuế nơi cư trú hoặc nơi đăng ký tạm trú, tạm vắng.

Người lao động tự tra cứu người phụ thuộc như thế nào?

Người lao động tự tra cứu người phụ thuộc như thế nào?

Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh gồm những ai?

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh bao gồm những đối tượng sau:

(1) Người phụ thuộc là con của người nộp thuế

Theo đó, người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:

- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

(2) Người phụ thuộc khác của người nộp thuế

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Có được thay đổi người phụ thuộc hay không?

Tại tiết c.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định như sau:

Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh

c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Như vậy, mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế, không được chuyển người phụ thuộc sang người khác trong năm tính thuế cho dù người thay thế có đủ điều kiện là người phụ thuộc hay không. Người nộp thuế cần phải chờ hết năm tính thuế mới có thể thay đổi người phụ thuộc.

Người phụ thuộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mẫu 20-ĐK-TH-TCT Tờ khai đăng ký người phụ thuộc mới nhất 2024 có dạng như thế nào?
Lao động tiền lương
Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN và hướng dẫn cách viết bản đăng ký người phụ thuộc mới nhất ra sao?
Lao động tiền lương
Mẫu 05-3/BK-QTT-TNCN bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh hiện nay như thế nào?
Lao động tiền lương
Mỗi người được đăng ký là người phụ thuộc của tối đa bao nhiêu người nộp thuế?
Lao động tiền lương
Cha mẹ ngoài độ tuổi lao động luôn được đăng ký là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh đúng không?
Lao động tiền lương
Vợ hoặc chồng không có công việc ổn định có là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh không?
Lao động tiền lương
Mẫu bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh hiện nay là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Cách đăng ký thuế cho người phụ thuộc đối với trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập được thực hiện thế nào?
Lao động tiền lương
Cách đăng ký thuế cho người phụ thuộc đối với trường hợp người nộp thuế trực tiếp đăng ký, thực hiện thế nào?
Lao động tiền lương
Có được thay đổi người phụ thuộc hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người phụ thuộc
134 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người phụ thuộc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào