Người lao động nghỉ thai sản không được tính đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp nào?

Người lao động nghỉ thai sản không được đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp nào? Hết thời gian nghỉ thai sản, sau bao lâu phải trở lại làm việc?

Người lao động nghỉ thai sản không được tính đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp nào?

Tại khoản 6 Điều 42 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 có quy định như sau:

Quản lý đối tượng
...
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
...

Và tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:

Mức hưởng chế độ thai sản
...
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:
a) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
b) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
...

Theo quy định trên, trường hợp nghỉ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi thời gian nghỉ thai sản sau thời gian người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động.

Người lao động nghỉ thai sản không được đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp nào?

Người lao động nghỉ thai sản không được đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Hết thời gian nghỉ thai sản, sau bao lâu phải trở lại làm việc?

Sau khi nghỉ hết thời gian nói trên, người lao động cần quay trở lại công ty làm việc. Hiện nay Bộ luật Lao động 2019, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn hướng dẫn đều không quy định rõ thời gian mà người lao động phải trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản.

Tại điểm d khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
...
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
...

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 có nội dung như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
...

Theo đó, trường hợp lao động nữ nghỉ thai sản khi sinh con không phải là trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động nên ngay cả khi người lao động nghỉ thai sản thì hợp đồng lao động vẫn đang tiếp diễn. Việc nghỉ thai sản không làm chấm dứt hay tạm hoãn hợp đồng.

Vì vậy, sau khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định người lao động cần trở lại làm việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Có được chuyển lao động nữ làm công việc khác sau thời gian nghỉ thai sản hay không?

Tại Điều 140 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản
Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

Dẫn chiếu đến Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghỉ thai sản
1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
...

Theo đó, về cơ bản lao động nữ nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng.

Sau khi đi làm lại nếu việc làm cũ không còn thì doanh nghiệp được phép bố trí việc làm khác cho người này tuy nhiên phải đảm bảo mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

Nghỉ thai sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thời gian nghỉ thai sản của cán bộ công đoàn có được tính để xét tặng danh hiệu thi đua không?
Lao động tiền lương
Nghỉ thai sản trùng với ngày nghỉ lễ, NLĐ có được hưởng thêm lương ngày lễ không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp có quyền thay đổi công việc của người lao động khi họ quay lại làm việc sau khi nghỉ thai sản không?
Lao động tiền lương
Khi nào được bố trí việc làm khác cho lao động nữ sau thời gian nghỉ thai sản?
Lao động tiền lương
Cho phép lao động nữ đi làm sớm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản bao nhiêu tháng?
Lao động tiền lương
Thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ khi sinh con có tính ngày nghỉ lễ tết không?
Lao động tiền lương
Muốn đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản thì phải nghỉ được ít nhất bao lâu?
Lao động tiền lương
Khi nào nghỉ thai sản không được đóng BHXH?
Lao động tiền lương
Mang thai bao nhiêu tuần thì đủ tháng để sinh? Nghỉ thai sản trước khi sinh con 3 tháng được không?
Lao động tiền lương
Nghỉ thai sản bắt đầu từ khi nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nghỉ thai sản
1,405 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ thai sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghỉ thai sản

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024 Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào