Người lao động được nhận lương hưu hằng tháng đến khi nào?
Người lao động cần điều kiện gì để được nhận lương hưu?
Tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
...
Chế độ hưu trí là một trong những chính sách hỗ trợ của bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo cuộc sống cho người người tham gia khi hết độ tuổi lao động hoặc không còn đủ điều kiện sức khỏe để tiếp tục công việc.
Vì vậy, nếu đáp ứng được độ tuổi nghỉ hưu và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ nhận được lương hưu hàng tháng từ thời điểm nghỉ hưu.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của lao động nam trong điều kiện lao động bình thường là 60 tuổi 3 tháng, năm 2022 là 60 tuổi 6 tháng... đến năm 2028 thì đủ 62 tuổi. Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường vào năm 2021 là 55 tuổi 4 tháng, năm 2022 là 55 tuổi 8 tháng... đến năm 2035 thì nữ nghỉ hưu khi đủ 60 tuổi.
Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động, làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao... thì từ năm 2021 có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
Người lao động được nhận lương hưu hằng tháng đến khi nào?
Người lao động được nhận lương hưu hằng tháng đến khi nào?
Tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất cảnh trái phép;
b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
...
Đồng thời tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
...
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
...
Hiện nay, chưa có điều luật quy định cụ thể về vấn đề “Người lao động được nhận lương hưu hằng tháng đến khi nào?”, chỉ có quy định tạm dừng hưởng lương hưu với một trong các trường hợp như:
- Xuất cảnh trái phép;
- Bị Tòa tuyên bố là mất tích;
- Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
Chế độ hưu trí bao gồm 2 quá trình là đóng và hưởng. Quá trình đóng được thực hiện khi người lao động bắt đầu tham gia BHXH và quá trình hưởng bắt đầu từ khi người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP
Tuy nhiên, căn cứ Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người đang hưởng lương hưu khi mất thì người lo mai táng sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng. Như vậy, có thể hiểu người lao động sẽ được nhận lương hưu hàng tháng đến khi không còn nữa (trừ các trường hợp bị dừng trợ cấp theo quy định).
Người lao động có thể nhận lương hưu thông qua hình thức nào?
Theo quy định tại Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động có thể nhận lương hưu theo một trong 03 hình thức sau đây:
(1) Nhận trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền
Lương hưu tiền mặt được trả tại 02 địa điểm sau:
- Tại cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Hệ thống bưu điện ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội để thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và quản lý người hưởng.
Tùy theo địa điểm mà mình đã đăng ký nhận lương hưu mà người lao động hoặc người được ủy quyền đến trực tiếp cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc bưu điện để nhận lương hưu.
(2) Nhận lương hưu qua tài khoản cá nhân của người lao động mở tại các ngân hàng
Với các thức chi trả này, cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ chấp nhận tài khoản ngân hàng chính chủ của người được hưởng lương hưu. Hằng tháng, lương hưu sẽ được chuyển thẳng đến tài khoản mà người lao động đã đăng ký.
Trường hợp đăng ký số tài khoản do người khác đứng tên, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ không giải quyết chi trả lương hưu theo cách này.
Lúc này, căn cứ quy định tại khoản 1 Mục V Phần B Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, trường hợp người hưởng lương hưu muốn nhận lương hưu thông qua tài khoản của người khác thì cần lập Giấy ủy quyền theo mẫu 13-HSB ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021.
=> Tải mẫu 13-HSB giấy ủy quyền: Tại đây
Khi đến kỳ chi trả người được ủy quyền nộp giấy ủy quyền và xuất trình Căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh và ký nhận lương hưu trên danh sách chi trả. Người được ủy quyền có trách nhiệm báo giảm kịp thời khi người hưởng lương hưu từ trần hoặc tạm dừng hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định, nếu thực hiện sai phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả về quỹ Bảo hiểm xã hội.
(3) Nhận lương hưu thông qua người sử dụng lao động
=> Xem chi tiết Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021: Tại đây
Lưu ý: Một số thủ tục tại file này này bị thay thế bởi Điều 2 Quyết định 1318/QĐ-BHXH năm 2023 và Thủ tục số 3 mục V Phần B tại File này bị thay thế bởi Điều 1, Điều 2 Quyết định 538/QĐ-BHXH năm 2023.
=> Xem Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 1318/QĐ-BHXH năm 2023: Tại đây
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Lương hưu 2025 chính thức: 03 mức tăng lương hưu theo Nghị định 75 vẫn tiếp tục được áp dụng, cụ thể ra sao?
- Chốt lương hưu tháng 1 năm 2025: chi tiết lịch chi trả và mức hưởng tính như thế nào?
- Chính thức nâng mức lương hưu sau đợt tăng mới nhất gồm 15%, tăng thêm cho người nghỉ hưu nếu Chính phủ đề xuất tuy nhiên phải phù hợp với điều kiện gì?
- Chính thức lương cơ sở 2025: Chính phủ đề xuất tiếp tục tăng khi đáp ứng được điều kiện gì về tình hình kinh tế xã hội?