Người lao động có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ không hưởng lương rồi nghỉ việc luôn hay không?

Cho tôi hỏi nghỉ không hưởng lương rồi nghỉ việc luôn thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Người lao động được hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu lần? Câu hỏi của chị Thư (Cà Mau).

Nghỉ không hưởng lương rồi nghỉ việc luôn thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Đóng bảo hiểm thất nghiệp
...
2. Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
...
d) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
đ) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

Theo đó, nếu người lao động có tháng liền kề trước tháng nghỉ việc (chấm dứt hợp đồng đúng quy định của pháp luật) mà không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội thì vẫn sẽ được xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ không hưởng lương rồi nghỉ việc luôn?

Người lao động có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ không hưởng lương rồi nghỉ việc luôn?

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?

Tại khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 có quy định như sau:

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Như vậy, nếu người lao động đủ điều kiện để được hưởng thất nghiệp thì bạn đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Người lao động được hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu lần?

Theo quy định Luật Việc làm 2013 thì người lao động mà đủ điều kiện hưởng và đáp ứng đủ thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ được nhận bảo hiểm thất nghiệp.

Cụ thể, tại Điều 45 Luật Việc làm 2013 quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động như sau:

- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng BHTN trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng BHTN tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013 gồm các trường hợp:

+ Tìm được việc làm

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

+ Bị tòa án tuyên bố mất tích

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

- Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

Như vậy, có thể thấy, pháp luật hiện hành không giới hạn số lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.

Tức là, nếu người lao động đã hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần thì vẫn có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp cho những lần thất nghiệp tiếp theo nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

Tuy nhiên, người lao động cần lưu ý tới thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, bởi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính cho lần hưởng trợ cấp mới sẽ không tính những năm người lao động đã hưởng trợ cấp thất nghiệp trước đó mà được tính lại từ đầu.

Bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Từ ngày 1/7/2025, đóng chưa đủ số tiền bảo hiểm thất nghiệp bị coi là trốn đóng trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Cơ quan nào chi trả bảo hiểm thất nghiệp?
Lao động tiền lương
Yếu tố nào ảnh hưởng đến tiền hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Lao động tiền lương
Hướng dẫn thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp đơn giản như thế nào?
Lao động tiền lương
Việc lãnh bảo hiểm thất nghiệp của viên chức có bị chấm dứt khi hưởng lương hưu hằng tháng không?
Lao động tiền lương
04 chế độ bảo hiểm thất nghiệp hiện nay là gì?
Lao động tiền lương
Người lao động thất nghiệp ở tỉnh Hà Tĩnh thì giải quyết bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?
Lao động tiền lương
Làm part time đóng bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu phần trăm?
Lao động tiền lương
Làm thế nào hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi công ty không có người đại diện?
Lao động tiền lương
Từ 15/2/2024, NLĐ được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp khi được xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bảo hiểm thất nghiệp
8,258 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm thất nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm thất nghiệp

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp văn bản hướng dẫn trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào