Người làm công tác dược lâm sàng phải báo cáo hoạt động tư vấn sử dụng thuốc bao lâu một lần?

Người làm công tác dược lâm sàng phải báo cáo hoạt động tư vấn sử dụng thuốc bao lâu một lần?

Người làm công tác dược lâm sàng phải báo cáo hoạt động tư vấn sử dụng thuốc bao lâu một lần?

Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 131/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Trách nhiệm của người làm công tác dược lâm sàng
Người làm công tác dược lâm sàng có các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Luật Dược và có các trách nhiệm sau:
1. Thực hiện các hoạt động dược lâm sàng quy định tại các Điều 6, 7, 8 và 9 Nghị định này.
2. Làm việc toàn thời gian hoặc bán thời gian tại một số khoa lâm sàng theo nhiệm vụ được phân công; trực tiếp tham gia nhóm điều trị cho người bệnh; thực hiện chức năng giám sát, báo cáo về tình hình sử dụng thuốc tại cơ sở đối với người làm công tác dược lâm sàng tại bộ phận dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Tham gia nghiên cứu khoa học và tham gia các khóa đào tạo liên tục về dược lâm sàng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Tổng hợp báo cáo các hoạt động tư vấn sử dụng thuốc đối với người kê đơn định kỳ ít nhất 1 tuần/1 lần cho người phụ trách công tác dược lâm sàng hoặc trưởng khoa dược hoặc người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả trường hợp người kê đơn đồng ý và không đồng ý với các nội dung tư vấn.

Theo đó, người làm công tác dược lâm sàng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo các hoạt động tư vấn sử dụng thuốc đối với người kê đơn định kỳ ít nhất 1 tuần/1 lần cho người phụ trách công tác dược lâm sàng hoặc trưởng khoa dược hoặc người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả trường hợp người kê đơn đồng ý và không đồng ý với các nội dung tư vấn.

Người làm công tác dược lâm sàng phải báo cáo hoạt động tư vấn sử dụng thuốc bao lâu một lần?

Người làm công tác dược lâm sàng phải báo cáo hoạt động tư vấn sử dụng thuốc bao lâu một lần? (Hình từ Internet)

Người làm công tác dược lâm sàng cần đáp ứng những điều kiện gì?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 131/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều kiện của người làm công tác dược lâm sàng
1. Người làm công tác dược lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, phải có bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành dược trở lên (được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam).
2. Người làm công tác dược lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền có một trong các văn bằng sau đây (được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam):
a) Văn bằng đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và có một trong các văn bằng, chứng chỉ về y dược cổ truyền quy định tại điểm i và l khoản 1 Điều 13 Luật Dược;
b) Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược cổ truyền trở lên;
c) Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền trở lên.
3. Người làm công tác dược lâm sàng tại nhà thuốc trong khuôn viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp người làm công tác dược lâm sàng cũng chính là người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Dược.

Theo đó, người làm công tác dược lâm sàng cần đáp ứng những điều kiện sau:

- Người làm công tác dược lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 131/2020/NĐ-CP, phải có bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành dược trở lên (được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam).

- Người làm công tác dược lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền có một trong các văn bằng sau đây (được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam):

+ Văn bằng đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 131/2020/NĐ-CP và có một trong các văn bằng, chứng chỉ về y dược cổ truyền quy định tại điểm i và l khoản 1 Điều 13 Luật Dược 2016;

+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược cổ truyền trở lên;

+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền trở lên.

- Người làm công tác dược lâm sàng tại nhà thuốc trong khuôn viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 131/2020/NĐ-CP. Trường hợp người làm công tác dược lâm sàng cũng chính là người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Dược 2016.

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có từ 200 giường bệnh trở lên cần có bao nhiêu người làm công tác dược lâm sàng?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 131/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Bộ phận dược lâm sàng và số lượng người làm công tác dược lâm sàng
...
2. Số lượng người phụ trách công tác dược lâm sàng và người làm công tác dược lâm sàng:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có từ 200 giường bệnh trở lên phải bố trí 01 người phụ trách công tác dược lâm sàng và phải có số lượng người làm công tác dược lâm sàng với tỉ lệ ít nhất 01 người cho mỗi 200 giường bệnh nội trú và ít nhất 01 người cho mỗi 1.000 đơn thuốc được cấp phát cho người bệnh ngoại trú có thẻ bảo hiểm y tế trong một ngày;
...

Theo đó, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có từ 200 giường bệnh trở lên phải có số lượng người làm công tác dược lâm sàng với tỉ lệ ít nhất 01 người cho mỗi 200 giường bệnh nội trú và ít nhất 01 người cho mỗi 1.000 đơn thuốc được cấp phát cho người bệnh ngoại trú có thẻ bảo hiểm y tế trong một ngày.

Dược lâm sàng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người phụ trách công tác dược lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hành chuyên môn tại đâu?
Lao động tiền lương
Lộ trình tăng số lượng người làm công tác dược lâm sàng được quy định ra sao?
Lao động tiền lương
Người phụ trách công tác dược lâm sàng có những trách nhiệm gì?
Lao động tiền lương
Thời gian thực hành chuyên môn với người phụ trách công tác dược lâm sàng là bao lâu?
Lao động tiền lương
Người làm công tác dược lâm sàng phải báo cáo hoạt động tư vấn sử dụng thuốc bao lâu một lần?
Lao động tiền lương
Người phụ trách công tác dược lâm sàng có trách nhiệm báo cáo những vấn đề gì trong họp giao ban?
Lao động tiền lương
Trách nhiệm của người làm công tác dược lâm sàng là gì?
Lao động tiền lương
Người phụ trách công tác dược lâm sàng có cần Chứng chỉ hành nghề dược không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Dược lâm sàng
433 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dược lâm sàng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dược lâm sàng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào