Người làm công tác dược lâm sàng cần đáp ứng những điều kiện gì?
Người làm công tác dược lâm sàng cần đáp ứng những điều kiện gì?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 131/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Điều kiện của người làm công tác dược lâm sàng
1. Người làm công tác dược lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, phải có bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành dược trở lên (được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam).
2. Người làm công tác dược lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền có một trong các văn bằng sau đây (được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam):
a) Văn bằng đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và có một trong các văn bằng, chứng chỉ về y dược cổ truyền quy định tại điểm i và l khoản 1 Điều 13 Luật Dược;
b) Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược cổ truyền trở lên;
c) Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền trở lên.
3. Người làm công tác dược lâm sàng tại nhà thuốc trong khuôn viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp người làm công tác dược lâm sàng cũng chính là người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Dược.
Theo đó, người làm công tác dược lâm sàng cần đáp ứng những điều kiện sau:
- Người làm công tác dược lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 131/2020/NĐ-CP, phải có bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành dược trở lên (được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam).
- Người làm công tác dược lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền có một trong các văn bằng sau đây (được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam):
+ Văn bằng đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 131/2020/NĐ-CP và có một trong các văn bằng, chứng chỉ về y dược cổ truyền quy định tại điểm i và l khoản 1 Điều 13 Luật Dược 2016;
+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược cổ truyền trở lên;
+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền trở lên.
- Người làm công tác dược lâm sàng tại nhà thuốc trong khuôn viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 131/2020/NĐ-CP. Trường hợp người làm công tác dược lâm sàng cũng chính là người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Dược 2016.
Người làm công tác dược lâm sàng cần đáp ứng những điều kiện gì? (Hình từ Internet)
Người làm công tác dược lâm sàng có những trách nhiệm gì?
Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 131/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Trách nhiệm của người làm công tác dược lâm sàng
Người làm công tác dược lâm sàng có các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Luật Dược và có các trách nhiệm sau:
1. Thực hiện các hoạt động dược lâm sàng quy định tại các Điều 6, 7, 8 và 9 Nghị định này.
2. Làm việc toàn thời gian hoặc bán thời gian tại một số khoa lâm sàng theo nhiệm vụ được phân công; trực tiếp tham gia nhóm điều trị cho người bệnh; thực hiện chức năng giám sát, báo cáo về tình hình sử dụng thuốc tại cơ sở đối với người làm công tác dược lâm sàng tại bộ phận dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Tham gia nghiên cứu khoa học và tham gia các khóa đào tạo liên tục về dược lâm sàng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Tổng hợp báo cáo các hoạt động tư vấn sử dụng thuốc đối với người kê đơn định kỳ ít nhất 1 tuần/1 lần cho người phụ trách công tác dược lâm sàng hoặc trưởng khoa dược hoặc người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả trường hợp người kê đơn đồng ý và không đồng ý với các nội dung tư vấn.
Theo đó, ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 1 Điều 82 Luật Dược 2016, người làm công tác dược lâm sàng còn có những trách nhiệm sau:
- Thực hiện các hoạt động dược lâm sàng quy định tại các Điều 6, 7, 8 và 9 Nghị định 131/2020/NĐ-CP.
- Làm việc toàn thời gian hoặc bán thời gian tại một số khoa lâm sàng theo nhiệm vụ được phân công;
- Trực tiếp tham gia nhóm điều trị cho người bệnh;
- Thực hiện chức năng giám sát, báo cáo về tình hình sử dụng thuốc tại cơ sở đối với người làm công tác dược lâm sàng tại bộ phận dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Tham gia nghiên cứu khoa học và tham gia các khóa đào tạo liên tục về dược lâm sàng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Tổng hợp báo cáo các hoạt động tư vấn sử dụng thuốc đối với người kê đơn định kỳ ít nhất 1 tuần/1 lần cho người phụ trách công tác dược lâm sàng hoặc trưởng khoa dược hoặc người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả trường hợp người kê đơn đồng ý và không đồng ý với các nội dung tư vấn.
Số lượng người làm công tác dược lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có từ 200 giường bệnh trở lên là bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 131/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Bộ phận dược lâm sàng và số lượng người làm công tác dược lâm sàng
...
2. Số lượng người phụ trách công tác dược lâm sàng và người làm công tác dược lâm sàng:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có từ 200 giường bệnh trở lên phải bố trí 01 người phụ trách công tác dược lâm sàng và phải có số lượng người làm công tác dược lâm sàng với tỉ lệ ít nhất 01 người cho mỗi 200 giường bệnh nội trú và ít nhất 01 người cho mỗi 1.000 đơn thuốc được cấp phát cho người bệnh ngoại trú có thẻ bảo hiểm y tế trong một ngày;
...
Theo đó, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có từ 200 giường bệnh trở lên phải có số lượng người làm công tác dược lâm sàng với tỉ lệ ít nhất 01 người cho mỗi 200 giường bệnh nội trú và ít nhất 01 người cho mỗi 1.000 đơn thuốc được cấp phát cho người bệnh ngoại trú có thẻ bảo hiểm y tế trong một ngày.


- Sửa Nghị định 178: Không xét hưởng nghỉ hưu trước tuổi đối với nhóm cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang đã hưởng chính sách nào?
- Chính thức thời điểm mức lương cơ sở 2.34 triệu đồng/tháng bị bãi bỏ, cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang được áp dụng mức tham chiếu thế nào?
- Sửa Nghị định 178: Chi tiết 10 khoản tiền Nghỉ hưu trước tuổi CBCCVC và LLVT được nhận là những khoản nào?
- Nghị định 178 năm 2024: Quyết định không giải quyết nghỉ hưu trước tuổi cho những nhóm đối tượng thuộc trường hợp nào?
- Sửa Nghị định 178: Chính thức tinh giản biên chế, thực hiện chế độ nghỉ thôi việc, nghỉ hưu trước tuổi với cán bộ công chức viên chức và người lao động trên cơ sở nào?