Người khuyết tật đang hưởng lương hưu có được đồng thời hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng?

Cho tôi hỏi người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hay không? Người khuyết tật đang hưởng lương hưu có được đồng thời hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng? Câu hỏi của anh Trung (Trà Vinh)

Người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hay không?

Tại khoản 1 Điều 44 Luật Người khuyết tật 2010 có quy định như sau:

Trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
b) Người khuyết tật nặng.
2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:
a) Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;
b) Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;
c) Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
3. Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.
4. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với từng loại đối tượng theo quy định tại Điều này do Chính phủ quy định.

Như vậy, người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa sẽ không được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.

Người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hay không?

Người khuyết tật đang hưởng lương hưu có được đồng thời hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng? (Hình từ Internet)

Người khuyết tật đang hưởng lương hưu có được đồng thời hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng?

Tại Điều 51 Luật Người khuyết tật 2010 có quy định như sau:

Áp dụng pháp luật
1. Người khuyết tật đang hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng thì không hưởng chính sách quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này nhưng được hưởng chính sách quy định tại Luật này nếu pháp luật về người có công với cách mạng hoặc pháp luật về bảo hiểm xã hội chưa quy định.
2. Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao nhất.
3. Người khuyết tật đang được hưởng chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc tại cơ sở bảo trợ xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc tại cơ sở bảo trợ xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật này.

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 44 Luật Người khuyết tật 2010 có nội dung như sau:

Trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
b) Người khuyết tật nặng.
...

Như vậy, người khuyết tật đang hưởng lương hưu sẽ không được đồng thời hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.

Người khuyết tật có được trợ giúp pháp lý không?

Tại điểm c khoản 7 Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định:

Người được trợ giúp pháp lý
1. Người có công với cách mạng.
2. Người thuộc hộ nghèo.
3. Trẻ em.
4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
b) Người nhiễm chất độc da cam;
c) Người cao tuổi;
d) Người khuyết tật;
đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
h) Người nhiễm HIV.
Chính phủ quy định chi tiết điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.

Như vậy, người khuyết tật nếu có khó khăn về tài chính thì sẽ được trợ giúp pháp lý.

Người khuyết tật sẽ được hưởng những quyền lợi gì?

Tại Điều 4 Luật Người khuyết tật 2010 quy định về quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật
1. Người khuyết tật được bảo đảm thực hiện các quyền sau đây:
a) Tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;
b) Sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;
c) Được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội;
d) Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người khuyết tật thực hiện các nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người khuyết được được đảm bảo những quyền lợi nêu trên.

Đi đến trang Tìm kiếm - Người khuyết tật
6,257 lượt xem
Người khuyết tật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Nhà giáo chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập dành riêng cho người khuyết tật hưởng phụ cấp trách nhiệm bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật là gì?
Lao động tiền lương
Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trường THPT yêu cầu kinh nghiệm như thế nào?
Lao động tiền lương
Giáo viên dạy bao nhiêu người khuyết tật thì mới được hưởng phụ cấp trách nhiệm?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp đặt ra tiêu chuẩn nhằm hạn chế cơ hội làm việc của người khuyết tật thì có vi phạm pháp luật không?
Lao động tiền lương
Người lao động là người khuyết tật thì được nghỉ hằng năm bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Không tham khảo ý kiến người lao động là người khuyết tật khi quyết định vấn đề liên quan đến quyền lợi của họ thì bị xử phạt ra sao?
Lao động tiền lương
Có chính sách nào khi nhận người khuyết tật vào làm việc hay không?
Lao động tiền lương
Công chức là người khuyết tật có được hưởng trợ cấp hàng tháng không?
Lao động tiền lương
Người khuyết tật tự tạo việc làm được hưởng những chính sách gì?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào