Người cung Ma Kết (22/12 đến 19/1) hợp làm nghề gì nhất?
Điểm nổi bật của người cung Ma Kết là gì?
Cung Ma Kết là một trong 12 cung hoàng đạo nằm trong khoảng thời gian từ ngày 22/12 đến 19/1. Các đặc điểm chung được gắn với người thuộc cung Ma Kết thường liên quan đến tính cách nghiêm túc, kiên nhẫn, thực tế, và khả năng quản lý, cụ thể:
Kiên trì và quyết tâm: Họ có khả năng tập trung vào mục tiêu và làm việc chăm chỉ để đạt được nó. Khả năng kiên nhẫn và quyết tâm giúp họ vượt qua khó khăn và thách thức.
Thực tế và tỉ mỉ: Người cung Ma Kết thường là những người thực tế, luôn căn cứ vào hiện thực để ra quyết định và xác định hướng đi. Họ cẩn thận trong từng chi tiết và thường không bỏ sót điều gì.
Tính cách nghiêm túc: Họ là những người có tính cách nghiêm túc, luôn đối mặt với cuộc sống một cách trách nhiệm và đứng vững trong những trách nhiệm của mình.
Tính cẩn thận: Sự tập trung vào chi tiết giúp họ làm việc một cách cẩn thận và tỉ mỉ. Điều này thường dẫn đến hiệu suất cao và chất lượng trong công việc.
Khả năng quản lý thời gian: Họ thường có khả năng quản lý thời gian tốt, biết cân nhắc và phân chia thời gian cho công việc, gia đình và các hoạt động khác.
Trách nhiệm: Người cung Ma Kết thường đảm đương trách nhiệm của mình một cách nghiêm túc, có thể tin cậy trong môi trường công việc và xã hội.
Động viên bản thân: Họ thường đặt ra những mục tiêu cao và thách thức bản thân để phấn đấu vươn tới thành công. Sự tự động viên là một động cơ quan trọng giúp họ vượt qua khó khăn.
Thích học hỏi: Người cung Ma Kết thường thích học hỏi và nâng cao kiến thức, họ tìm kiếm cơ hội để phát triển bản thân và mở rộng kiến thức.
Tính cứng cỏi: Dù có thể dường như hơi nghiêm khắc hoặc khó gần ban đầu, họ thường thể hiện tình cảm và chia sẻ sau khi đã xây dựng được mối quan hệ tốt hơn.
Sự đoàn kết: Họ có khả năng làm việc theo nhóm và hỗ trợ đồng đội, thể hiện sự đoàn kết và trách nhiệm trong môi trường làm việc nhóm.
Lưu ý: Hãy nhớ rằng mỗi người đều là cá nhân độc lập và có đặc điểm riêng, không hạn chế bởi cung hoặc ngày sinh.
Người có cung hoàng đạo là cung Ma kết hợp làm nghề gì?
Người cung Ma Kết hợp làm nghề gì?
Như đề cập ở trên người cung Ma Kết thường được mô tả là có tính cách nghiêm túc, kiên trì và thực tế. Họ thường tập trung vào mục tiêu lớn hơn, có khả năng làm việc một cách tỉ mỉ và kiên nhẫn để đạt được thành công. Dựa vào đặc điểm này, họ thường thích làm việc trong các lĩnh vực yêu cầu sự kiên nhẫn, tập trung và phân tích cẩn thận. Dưới đây là một số ngành nghề phù hợp với người cung Ma Kết:
Quản lý: Do tính cách nghiêm túc và kiên nhẫn, họ thường làm tốt trong vai trò quản lý, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh, tài chính hoặc quản lý dự án.
Tài chính và ngân hàng: Sự cẩn thận và tính toán của họ làm cho họ trở thành những chuyên gia tài chính xuất sắc, như kiểm toán viên, nhân viên ngân hàng hoặc chuyên gia đầu tư.
Kế toán: Khả năng phân tích và sự tập trung vào chi tiết giúp họ thích hợp cho công việc kế toán và kiểm toán.
Luật sư hoặc chuyên viên pháp lý: Sự kiên nhẫn và khả năng nghiên cứu chi tiết làm cho họ trở thành những luật sư xuất sắc.
Y tế: Họ có khả năng làm việc chăm chỉ trong ngành y tế, có thể làm bác sĩ, y tá hoặc chuyên gia nghiên cứu y học.
Giáo dục: Với khả năng truyền đạt thông tin một cách rõ ràng và tỉ mỉ, họ có thể làm giáo viên hoặc nhà giáo dục.
Công nghệ thông tin: Sự kiên nhẫn và khả năng giải quyết vấn đề làm cho họ phù hợp với ngành công nghệ thông tin, như lập trình viên hoặc chuyên gia phân tích dữ liệu.
Nghiên cứu và phát triển: Họ có khả năng tập trung vào nghiên cứu và phân tích chi tiết, làm cho họ phù hợp với công việc trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Mỗi người đều có đặc điểm riêng, nên không phải ai cũng phù hợp với những ngành nghề nêu trên. Quan trọng nhất là tìm ra lĩnh vực mà bản thân bạn thực sự đam mê và có khả năng phát triển.
Mức lương trung bình hiện nay của người lao động là bao nhiêu?
Căn cứ theo Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý I năm 2023 được đăng tải trên trang Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê, có báo cáo về mức lương trung bình của người lao động như sau:
- Thu nhập bình quân tháng của người lao động quý I năm 2023 là 7,0 triệu đồng.
- Thu nhập bình quân tháng của lao động nam cao gấp 1,36 lần thu nhập bình quân tháng của lao động nữ (8,0 triệu đồng so với 5,9 triệu đồng)
- Thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị cao gấp 1,41 lần khu vực nông thôn (8,6 triệu đồng so với 6,1 triệu đồng).
- So với cùng kỳ năm 2022:
+ Thu nhập bình quân tháng của lao động làm việc trong dịch vụ là 8,3 triệu đồng, tăng 10,1%, tương ứng tăng 766 nghìn đồng.
+ Lao động làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có thu nhập bình quân là 4,1 triệu đồng, tăng 9,2%, tương ứng tăng khoảng 345 nghìn đồng.
+ Lao động làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng là 7,9 triệu đồng, là khu vực có tốc độ tăng thấp nhấp trong ba khu vực kinh tế, tăng 9,0%, tương ứng tăng khoảng 655 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước.
- Thu nhập bình quân của lao động làm công hưởng lương quý I năm 2023 là 7,9 triệu đồng.
Xem chi tiết Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý I năm 2023: TẢI VỀ
Quý II năm 2023:
- Thu nhập bình quân tháng của người lao động quý II/2023 là 7,0 triệu đồng. Tuy nhiên có giảm 79 nghìn đồng so với quý I/2023 và tăng 355 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2022.
Xem chi tiết Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý II năm 2023: TẢI VỀ
Mức lương của người Việt Nam có thể tiếp tục tăng sau 2023?
Quan điểm chỉ đạo của Nhà nước xoay quanh vấn đề điều chỉnh, cải cách tiền lương đã được thể hiện rõ ràng trong Mục II Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 như sau:
1. Quan điểm chỉ đạo
1.1. Chính sách tiền lương là một chính sách đặc biệt quan trọng của hệ thống chính sách kinh tế - xã hội. Tiền lương phải thực sự là nguồn thu nhập chính bảo đảm đời sống người lao động và gia đình người hưởng lương; trả lương đúng là đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, tạo động lực nâng cao năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội; thúc đẩy, nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững.
1.2. Cải cách chính sách tiền lương phải bảo đảm tính tổng thể, hệ thống, đồng bộ, kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục có hiệu quả những hạn chế, bất cập của chính sách tiền lương hiện hành; tuân thủ nguyên tắc phân phối theo lao động và quy luật khách quan của kinh tế thị trường, lấy tăng năng suất lao động là cơ sở để tăng lương; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; có lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nguồn lực của đất nước.
1.3. Trong khu vực công, Nhà nước trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, phù hợp với nguồn lực của Nhà nước và nguồn thu sự nghiệp dịch vụ công, bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương trên thị trường lao động; thực hiện chế độ đãi ngộ, khen thưởng xứng đáng theo năng suất lao động, tạo động lực nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, góp phần làm trong sạch và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
1.4. Trong khu vực doanh nghiệp, tiền lương là giá cả sức lao động, hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước quy định tiền lương tối thiểu là mức sàn thấp nhất để bảo vệ người lao động yếu thế, đồng thời là một trong những căn cứ để thoả thuận tiền lương và điều tiết thị trường lao động. Phân phối tiền lương dựa trên kết quả lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo đảm mối quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
1.5. Cải cách chính sách tiền lương là yêu cầu khách quan, là nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi quyết tâm chính trị cao trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; thúc đẩy cải cách hành chính; đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Có thể thấy, việc điều chỉnh và tăng tiền lương công chức, viên chức nói riêng và người lao động nói chung luôn được nhà nước quan tâm và đề cao trong quá trình thực hiện.
Căn cứ theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 cũng đã đề ra các mục tiêu cụ thể trong việc tăng lương qua từng giai đoạn, trong đó:
2.2. Mục tiêu cụ thể
...
(2) Từ năm 2021 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
a) Đối với khu vực công
- Từ năm 2021, áp dụng chế độ tiền lương mới thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn bộ hệ thống chính trị.
- Năm 2021, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Định kỳ thực hiện nâng mức tiền lương phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước.
- Đến năm 2025, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Đến năm 2030, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp.
b) Đối với khu vực doanh nghiệp
- Từ năm 2021, Nhà nước định kỳ điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương quốc gia. Các doanh nghiệp được thực hiện chính sách tiền lương trên cơ sở thương lượng, thoả thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động và đại diện tập thể người lao động; Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp.
- Thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến năm 2025 và tiến tới giao khoán nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào năm 2030.
Theo đó, sau năm 2023 mức lương của người Việt Nam có thể sẽ được điều chỉnh và cải cách tăng thêm cho phù hợp với tình hình thực tế và sự phát triển của quốc gia.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?