Nghỉ việc bao lâu thì hết hạn nhận trợ cấp thất nghiệp?
Nghỉ việc bao lâu thì hết hạn nhận trợ cấp thất nghiệp?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, người lao động nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Những hồ sơ nộp hưởng trợ cấp thất nghiệp sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động sẽ bị cơ quan Bảo hiểm xã hội từ chối giải quyết và trả lại hồ sơ. Điều này đồng nghĩa rằng người lao động sẽ không được nhận bảo hiểm thất nghiệp.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm 2013, thời gian đóng bảo hiểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cộng dồn từ khi bắt đầu tham gia đến khi chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa hưởng trợ cấp.
Do đó, nếu để quá hạn nộp hồ sơ dẫn tới việc không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thất nghiệp thì người lao động cũng không bị mất các khoảng thời gian đã đóng.
Lúc này, do không đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp vì không nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Luật Việc làm 2013 nên thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tự động bảo lưu và được tính vào thời gian hưởng tiếp theo khi khi người lao động đủ điều kiện hưởng theo quy định
Như vậy, người lao động sau khi nghỉ việc cần nhanh chóng nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm vì trợ cấp thất nghiệp chỉ có thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng để làm thủ tục hưởng.
Nghỉ việc bao lâu thì hết hạn nhận trợ cấp thất nghiệp? (Hình từ Internet)
Làm thế nào để hưởng tiếp trợ cấp thất nghiệp?
Trường hợp đã bỏ lỡ thời gian nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì lần nghỉ việc này của người lao động sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp.
Nếu muốn hưởng tiếp trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, cụ thể là:
(1) Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
Trừ các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
(2) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp
- Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn;
- Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
(3) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm bảo hiểm thất nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
(4) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp;
Trừ các trường hợp như người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, đi học từ 12 tháng trở lên, bị bắt, tạm giam theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nói cách khác, nếu muốn hưởng trọn thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp bị bỏ lỡ, người lao động phải quay trở lại làm việc và đóng tiếp bảo hiểm thất nghiệp để có ghi nhận về việc tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp rồi sau đó nghỉ việc.
Sau khi nghỉ việc, người lao động cần nhanh chóng làm thủ tục hưởng trong thời gian 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động để được kịp thời giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho toàn bộ thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Cách tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp như thế nào?
The quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 45 Luật Việc làm 2013, thời gian để tính trợ cấp thất nghiệp phụ thuộc vào thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Tức là, một người lao động tham gia bảo hiểm, đóng phí đầy đủ và đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa cũng chỉ được 12 tháng.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Năm 2025, tăng lương giáo viên các cấp được Chính phủ đề xuất khi tình hình kinh tế xã hội thuận lợi và cân đối được nguồn có đúng không?
- Năm 2025, điều chỉnh tăng lương hưu người lao động khu vực doanh nghiệp và khu vực công sẽ được Chính phủ đề xuất trong trường hợp thế nào?