Nghỉ thai sản trùng với ngày nghỉ lễ, NLĐ có được hưởng thêm lương ngày lễ không?
Nghỉ thai sản trùng ngày nghỉ lễ, NLĐ có được hưởng thêm lương ngày lễ không?
Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định, người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết như Tết Dương lịch, Tết Âm lịch, nghỉ lễ 30/4 - 1/5, Giỗ Tổ Hùng Vương,...v.v.
Bên cạnh đó, người lao động được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sẽ nhận được một khoản tiền hỗ trợ thai sản. (khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Vậy trong thời gian nghỉ thai sản mà trùng với ngày nghỉ lễ, liệu người lao động có được nhận tiền chế độ thai sản từ BHXH và hưởng thêm lương trong những ngày nghỉ lễ hay không?
Liên quan đến vấn đề này, khoản 7 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
...
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Như vậy, ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản sẽ bao gồm cả các ngày nghỉ lễ và nghỉ Tết. Điều này có nghĩa là khi nghỉ chế độ thai sản, các mức hỗ trợ từ chế độ này sẽ không được tính vào mức hưởng của những ngày nghỉ lễ và Tết.
Vì vậy, nếu thời gian nghỉ thai sản kết thúc trước ngày nghỉ lễ (chẳng hạn, nghỉ thai sản kết thúc vào ngày 29/4 và ngày 30/4 là ngày nghỉ lễ), người lao động sẽ được nghỉ lễ và được hưởng nguyên lương ngày nghỉ lễ, vì lúc này ngày nghỉ lễ được coi là ngày nghỉ có hưởng lương, không nằm trong thời gian nghỉ thai sản.
Ngược lại, nếu thời gian nghỉ thai sản kéo dài đến sau ngày nghỉ lễ, tức là thời gian nghỉ thai sản trùng ngày nghỉ lễ, người lao động sẽ chỉ nhận khoản tiền thai sản từ BHXH mà không được hưởng thêm lương cho những ngày lễ, vì những ngày này đã được tính vào thời gian nghỉ thai sản.
Nghỉ thai sản trùng ngày nghỉ lễ, NLĐ có được hưởng thêm lương ngày lễ không? (Hình Internet)
Người lao động có những ngày nghỉ lễ, nghỉ tết nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ lễ, nghỉ tết trong các ngày sau dây:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết Âm lịch: 05 ngày;
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Như vậy, vào những ngày này, người lao động sẽ được nghỉ việc và nhận đủ tiền lương như trong một ngày làm việc bình thường.
Ngoài ra, đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, họ còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền của dân tộc mình và 01 ngày Quốc khánh của quốc gia họ.
Người lao động được nghỉ mấy ngày khi sinh con?
Căn cứ theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của người lao động được quy định như sau:
Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
...
Như vậy, thời gian được nghỉ thai sản sau khi sinh con là:
Đối với lao động nữ:
- Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Lưu ý: Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
- Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Đối với lao động nam:
- Khi vợ sinh con, được nghỉ 05 ngày làm việc;
- Trường hợp vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi thì được nghỉ 07 ngày làm việc
- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho lao động nam chỉ được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Ngoài ra, trong trường hợp sau khi sinh con, nếu trẻ dưới 02 tháng tuổi qua đời, mẹ sẽ được nghỉ việc 04 tháng kể từ ngày sinh. Nếu trẻ từ 02 tháng tuổi trở lên qua đời, mẹ sẽ được nghỉ 02 tháng tính từ ngày trẻ mất.
Tuy nhiên, tổng thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản không được vượt quá 06 tháng, và thời gian nghỉ này sẽ không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật lao động.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?