Nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm y tế không?

Nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm y tế không? Người lao động nghỉ thai sản thì công ty có phải trả lương không? Câu hỏi của chị T.D (Hải Dương)

Nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm y tế không?

Tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định như sau:

Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
b) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3;
...

Theo đó, người lao động trong thời gian nghỉ thai sản không phải đóng bảo hiểm y tế, khoản tiền này sẽ do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng.

Nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm y tế không?

Nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm y tế không? (Hình từ Internet)

Người lao động nghỉ thai sản thì công ty có phải trả lương không?

Tại Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Ngoài ra, theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định về các chế độ thai sản thuộc chế độ bảo hiểm xã hội.

Như vậy, từ những quy định trên thì người lao động nghỉ thai sản thì công ty sẽ không trả lương trong thời gian người lao động nghỉ hưởng chế độ thai sản, trừ trường hợp có sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động.

Có được xử lý kỷ luật người lao động đang trong thời gian nghỉ thai sản hay không?

Tại Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.

Như vậy, theo quy định trên thì người sử dụng lao động không được phép xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian nghỉ thai sản.

Nghỉ thai sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Nghỉ thai sản bao lâu thì được đi làm sớm?
Lao động tiền lương
Nam giới nghỉ thai sản 1 tháng có được thông qua trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024 hay không?
Lao động tiền lương
Đang nghỉ thai sản, nhờ người nộp hồ sơ thất nghiệp được không?
Lao động tiền lương
Nghỉ thai sản có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?
Lao động tiền lương
Lao động nữ nghỉ thai sản được hưởng bao nhiêu phần trăm lương?
Lao động tiền lương
Đang nghỉ thai sản thì có được nhận tiền thưởng Tết hay không?
Lao động tiền lương
Nghỉ thai sản có được tính thêm lương ngày Tết hay không?
Lao động tiền lương
Hết hạn hợp đồng trong thời gian nghỉ thai sản thì NLĐ có được tính hưởng bảo hiểm xã hội hay không?
Lao động tiền lương
Người lao động nghỉ thai sản không được tính đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Thời gian nghỉ thai sản có bị trừ phép năm hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nghỉ thai sản
607 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ thai sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào