Nghị định 178 năm 2024 quy định chính sách nghỉ hưu trước tuổi không áp dụng cho những ai?

Đối tượng nào không được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Nghị định 178 năm 2024?

Nghị định 178 năm 2024 quy định chính sách nghỉ hưu trước tuổi không áp dụng cho những ai?

Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định về chính sách nghỉ hưu trước tuổi áp dụng cho những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP. Cụ thể:

- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức;

- Cán bộ, công chức cấp xã;

- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động);

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;

- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

Như vậy, theo Nghị định 178 năm 2024 quy định những đối tượng không thuộc quy định trên sẽ không được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi.

>> TẢI Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi mới nhất 2025 theo Nghị định 178

Mẫu 1: TẢI VỀ

Mẫu 2: TẢI VỀ

Mẫu 3: TẢI VỀ

Nghị định 178 quy định chính sách nghỉ hưu trước tuổi áp dụng cho những đối tượng nào?

Nghị định 178 năm 2024 quy định chính sách nghỉ hưu trước tuổi không áp dụng cho những ai?

Tuổi nghỉ hưu 2025 của cán bộ công chức viên chức, người lao động là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 60 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì tuổi nghỉ hưu của công chức thực hiện theo Bộ luật Lao động 2019.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 31 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì tuổi nghỉ hưu của cán bộ thực hiện theo Bộ luật Lao động 2019.

Tại Điều 46 Luật Viên chức 2010 quy định về chế độ hưu trí đối với viên chức như sau:

Chế độ hưu trí
1. Viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
....

Theo đó, tuổi nghỉ hưu của viên chức theo quy định hiện nay cũng được thực hiện theo Bộ luật Lao động 2019.

Theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

Tuổi nghỉ hưu
...
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
...

Như vậy, tuổi nghỉ hưu của cán bộ công chức viên chức, người lao động năm 2025 trong điều kiện lao động bình thường là 61 tuổi 3 tháng đối với nam, 56 tuổi 8 tháng đối với nữ.

Lưu ý:

- Cán bộ công chức viên chức, người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Cán bộ công chức viên chức, người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chính sách, chế độ nghỉ việc là gì?

Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định:

Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách,chế độ
...
3. Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc làm hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Trường hợp tổng thời gian để tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
4. Thời gian để tính trợ cấp theo số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định này, nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
5. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chính sách, chế độ nghỉ việc là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh; trường hợp trong hồ sơ không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh.
...

Theo đó, thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chính sách, chế độ nghỉ việc là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh; trường hợp trong hồ sơ không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh.

Nghị định 178
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Nghị định 178 năm 2024 quy định chính sách nghỉ hưu trước tuổi không áp dụng cho những ai?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nghị định 178
0 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghị định 178

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghị định 178

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào