Mùng 1 Tết Âm lịch 2024 rơi vào thứ mấy trong tuần? Người lao động đi làm vào mùng 1 Tết có được hưởng lương cao hơn không?
Mùng 1 Tết Âm lịch 2024 rơi vào thứ mấy trong tuần?
Tết là thời điểm giao thời giữa năm cũ và năm mới, giữa một chu kỳ vận hành của đất trời, vạn vật cỏ cây. Vì thế thời điểm này mọi người sẽ tạm dừng lại toàn bộ công việc hàng ngày để về sum vầy với gia đình, nghỉ ngơi và cùng nhau đón mừng năm mới Tết Nguyên Đán Theo lịch vạn niên, ngày 30 tết 2024 là ngày cuối cùng của năm tức ngày 09/02/2024 Dương lịch và là ngày thứ 6.Còn mùng 1 Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 sẽ rơi vào thứ 7 ngày 10/02/2024 Dương lịch.
Chi tiết 4 ngày Tết sẽ có ngày Dương lịch như sau:
Mùng 1 Tết Âm lịch 2024 là ngày 10 tháng 02 năm 2024 Dương lịch, rơi vào thứ Bảy
Mùng 2 Tết Âm lịch 2024 sẽ là ngày 11 tháng 02 năm 2024 dương lịch, rơi vào Chủ nhật
Mùng 3 Tết Âm lịch 2024 sẽ rơi vào ngày thứ Hai tức ngày 12/02/2024 Dương lịch
Mùng 4 Tết Âm lịch 2024 sẽ rơi vào ngày thứ Ba tức ngày 13/02/2024 Dương lịch
Như vậy, Tết Âm lịch 2024 sẽ rơi vào thứ bảy.
Mùng 1 Tết Âm lịch 2024 rơi vào thứ mấy trong tuần? Người lao động đi làm vào mùng 1 Tết có được hưởng lương cao hơn? (Hình từ Internet)
Người lao động đi làm vào mùng 1 Tết Âm lịch có được hưởng lương cao hơn ngày bình thường không?
Căn cứ tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động được nghỉ làm và hưởng nguyên lương 05 ngày vào dịp Tết Âm lịch. Tuy nhiên, nếu đi làm vào ngày Tết người lao động sẽ được trả lương làm thêm giờ cao gấp nhiều lần so với lương của ngày bình thường.
Căn cứ tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết
Căn cứ quy định trên, nếu tính cả lương khi nghỉ, người lao động đi làm vào mùng 1 Tết Âm lịch sẽ được trả lương như sau:
- Làm vào ban ngày: Nhận ít nhất 400% lương của ngày làm việc bình thường.
- Làm vào ban đêm: Nhận ít nhất 490% lương của ngày làm việc bình thường.
Như vậy, người lao động đi làm vào mùng 1 Tết Âm lịch được hưởng lương cao hơn ngày bình thường.
Công ty bắt buộc người lao động đi làm vào ngày Tết Âm lịch thì bị xử phạt bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Theo quy định trên nếu bắt buộc người lao động đi làm vào ngày Tết Âm lịch mà chưa nhận được sự đồng ý của người lao động thì sẽ bị xử phạt 10 - 20 triệu đồng
Tuy nhiên trường hợp doanh nghiệp có cùng hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt gắp đôi mức xử phạt của cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Như vậy, công ty ép người lao động đi làm vào ngày Tết Âm lịch mà chưa nhận được sự đồng ý của người lao động thì sẽ bị xử phạt 20 - 40 triệu đồng
Tuy nhiên: tại quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối. Trường hợp này người sử dụng lao động sẽ không được xem là vi phạm và sẽ không bị xử lý theo quy định như trên.
- Từ 1/7/2025, chính sách tăng lương hưu mới có hiệu lực sẽ thực hiện tăng lương hưu cho CBCCVC và người lao động có đúng không?
- Tăng lương hưu lần 3 cho đối tượng nào theo Luật Bảo hiểm xã hội mới quy định?
- Chính thức kết luận của Phó Thủ tướng: Mức lương cơ sở mới của toàn bộ cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang tác động đến chỉ số CPI như thế nào tại Thông báo 511?
- Thống nhất mức tăng lương mới cho CBCCVC và LLVT khi bỏ lương cơ sở là bao nhiêu?
- Chính sách tăng lương chính thức cho 02 đối tượng CBCCVC và 07 đối tượng LLVT khi thực hiện cải cách tiền lương, cụ thể như thế nào?