Mức tiền thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba cho cá nhân, tập thể là bao nhiêu?
Mức tiền thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba cho cá nhân, tập thể là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 55 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Mức tiền thưởng Huân chương các loại
1. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại được tặng Bằng, khung, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng như sau:
a) “Huân chương Sao vàng”: 46,0 lần mức lương cơ sở;
b) “Huân chương Hồ Chí Minh”: 30,5 lần mức lương cơ sở;
c) “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, “Huân chương Quân công” hạng nhất: 15,0 lần mức lương cơ sở;
d) “Huân chương Độc lập” hạng Nhì, “Huân chương Quân công” hạng nhì: 12,5 lần mức lương cơ sở;
đ) “Huân chương Độc lập” hạng Ba, “Huân chương Quân công” hạng ba: 10,5 lần mức lương cơ sở;
e) “Huân chương Lao động” hạng Nhất, “Huân chương Chiến công” hạng Nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất”: 9,0 lần mức lương cơ sở;
g) “Huân chương Lao động” hạng Nhì, “Huân chương Chiến công” hạng Nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: 7,5 lần mức lương cơ sở;
h) “Huân chương Lao động” hạng Ba, “Huân chương Chiến công” hạng Ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba và “Huân chương Dũng cảm”: 4,5 lần mức lương cơ sở.
2. Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại được tặng thưởng Bằng, khung, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì mức lương cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng/tháng.
Theo đó, mức tiền thưởng Huân chương lao động hạng Nhất, Nhì, Ba như sau:
* Đối với cá nhân:
- Huân chương lao động hạng Nhất: 9,0 lần mức lương cơ sở = 21.060.000 đồng
- Huân chương lao động hạng Nhì: 7,5 lần mức lương cơ sở = 17.550.000 đồng
- Huân chương lao động hạng Ba: 4,5 lần mức lương cơ sở = 10.530.000 đồng
* Đối với tập thể:
- Huân chương lao động hạng Nhất: 42.120.000 đồng
- Huân chương lao động hạng Nhì: 23.100.000 đồng
- Huân chương lao động hạng Ba: 21.060.000 đồng.
Mức tiền thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba cho cá nhân, tập thể là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mẫu “Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 84 Nghị định 98/2023/NĐ-CP mẫu “Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba quy định như sau:
- Cuống Huân chương: cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh dương đậm hai bên, gắn sao theo hạng Huân chương.
-. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ có hai vạch màu xanh dương đậm hai bên, gắn sao theo hạng huân chương; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
- Thân Huân chương: Hình tròn đường kính bằng 40 mm, nền vàng, chính giữa là ngôi sao vàng năm cánh dập nổi trên nền đỏ, xung quanh bên trái là bông lúa, bên phải là bánh xe lịch sử, phía dưới là quyên sách dải lụa đỏ có dòng chữ “Việt Nam” màu vàng, trên cùng là dòng chữ “Huân chương Lao động” màu đỏ; tất cả các chi tiết đặt trong khung viền màu xanh dương đậm; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng như thế nào?
Căn cứ theo Điều 13 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm như sau:
(1) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
(2) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
(3) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại (1), (2) và có trách nhiệm sau đây:
- Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
- Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
- Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
(4) Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định (1), (2) và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
* Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
- Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
- Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
- Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
- Chính thức từ ngày 7/2/2025, cải cách tiền lương cho CBCCVC và lực lượng vũ trang trong năm 2025 được thu từ những nguồn nào của địa phương?
- Mẫu giấy xác nhận công tác dùng để làm gì? Tải mẫu ở đâu?
- Những loại hợp đồng lao động nào được pháp luật Việt Nam công nhận?
- Các mẫu hợp đồng lao động 2025 chuẩn nhất cho doanh nghiệp và người lao động phải đảm bảo những nội dung nào?
- Người lao động được nghỉ giữa giờ bao lâu?