Mức phụ cấp lưu trú cho người đi công tác theo quy định hiện nay?

Điều kiện để người đi công tác được hưởng phụ cấp lưu trú? Hiện nay mức phụ cấp lưu trú thay đổi như thế nào so với mức phụ cấp lưu trú trước đây? Câu hỏi của anh Thành (Long An)

Phụ cấp lưu trú được hiểu như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định về phụ cấp lưu trú như sau:

Phụ cấp lưu trú
1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác: 200.000 đồng/ngày.
Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
...

Theo đó, phụ cấp lưu trú được hiểu là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả.

Mức phụ cấp lưu trú cho người đi công tác theo quy định hiện nay?

Mức phụ cấp lưu trú cho người đi công tác theo quy định hiện nay? (Hình từ Internet)

Điều kiện để người đi công tác được hưởng phụ cấp lưu trú?

Theo Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định như sau:

Quy định chung về công tác phí
1. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
2. Thời gian được hưởng công tác phí là thời gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt của người có thẩm quyền cử đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác (bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, tết theo lịch trình công tác, thời gian đi đường).
3. Điều kiện để được thanh toán công tác phí bao gồm:
a) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
b) Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;
c) Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại Thông tư này.
4. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
a) Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
b) Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với người đi học;
c) Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
d) Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm.
6. Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho người đi công tác, trừ trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều này.
7. Trong những ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: Thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp đi công tác được thanh toán tiền lương làm thêm giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được người có thẩm quyền cử đi công tác phê duyệt làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những ngày nghỉ và không thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ trong thời gian đi trên các phương tiện như tàu, thuyền, máy bay, xe ô tô và các phương tiện khác.
8. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri và đi công tác thực hiện các nhiệm vụ khác của đại biểu Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp nào mời có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp đó.
9. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn, thì cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán chi phí đi lại và các chi phí khác theo quy định của pháp luật từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.

Như vậy, có thể thấy phụ cấp lưu trú chính là một trong những khoản chi phí thuộc chế độ công tác phí dùng để trả cho người đi công tác trong nước.

Do đó, người đi công tác muốn được thanh toán phụ cấp lưu trú thì cần phải đáp ứng những điều kiện sau đây:

- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;

- Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;

- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC.

Mức phụ cấp lưu trú hiện nay thay đổi như thế nào so với quy định trước đây?

Theo quy định, người công tác khi đảm bảo đáp ứng điều kiện thì được hưởng phụ cấp lưu trú.

Mức phụ cấp lưu trú được áp dụng từ ngày 01/01/2005 đến nay:

Thời gian

Mức phụ cấp lưu trú

Căn cứ pháp lý

01/07/2017

200.000 đồng/ngày

Khoản 1 Điều 6 Thông tư 40/2017/TT-BTC

20/08/2010

Không quá 150.000 đồng/ngày

Khoản 3 Điều 2 Thông tư 97/2010/TT-BTC

27/04/2007

Không quá 70.000 đồng/ngày

Khoản 9 Mục I Thông tư 23/2007/TT-BTC

01/01/2005

Từ 20.000 - 50.000 đồng/ngày/người

Khoản 5.2 Mục I Thông tư 118/2004/TT-BTC

15/07/1998

Không quy định

Thông tư 94/1998/TT-BTC


Phụ cấp lưu trú
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mức phụ cấp lưu trú cho cán bộ công chức viên chức và người lao động trong các cơ quan công đoàn thế nào?
Lao động tiền lương
Chứng từ dùng để thanh toán phụ cấp lưu trú cho công chức bao gồm những gì?
Lao động tiền lương
Phụ cấp lưu trú là gì? Căn cứ để tính phụ cấp lưu trú cho công chức dựa vào khoản thời gian nào?
Lao động tiền lương
Đối tượng nào được hưởng phụ cấp lưu trú theo quy định mới nhất?
Lao động tiền lương
Mức phụ cấp lưu trú cho người đi công tác theo quy định hiện nay?
Lao động tiền lương
Công chức cần đáp ứng điều kiện gì để được thanh toán phụ cấp lưu trú khi đi công tác?
Đi đến trang Tìm kiếm - Phụ cấp lưu trú
20,184 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phụ cấp lưu trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phụ cấp lưu trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào