Mức phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách tại tỉnh Lai Châu là bao nhiêu?
Số lượng người hoạt động không chuyên trách tại tỉnh Lai Châu là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND, Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí, sắp xếp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố theo số lượng sau:
- Số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã được bố trí theo quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể:
+ Phường, thị trấn loại 1 bố trí tối đa 14 người;
+ Xã loại 1 bố trí tối đa 13 người;
+ Xã, phường, thị trấn loại 2 bố trí tối đa 12 người;
+ Xã, phường, thị trấn loại 3 bố trí tối đa 10 người.
- Mỗi thôn, bản, tổ dân phố được bố trí tối đa 03 người gồm các chức danh: Bí thư chi bộ; Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố; Trưởng Ban công tác mặt trận.
Mức phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách tại tỉnh Lai Châu là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Người hoạt động không chuyên trách tại tỉnh Lai Châu gồm những ai?
Đối với cấp xã
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND, có 14 chức danh của người hoạt động không chuyên trách cấp xã tại tỉnh Lai Châu, bao gồm:
- Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự
- Phó Chủ tịch Ủy ban mặt trật tổ quốc
- Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
- Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
- Phó Chủ tịch Hội Nông dân
- Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
- Chủ tịch Hội Người cao tuổi
- Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ
- Nhân viên thú y
- Lao động, Thương binh và Xã hội
- Phụ trách Đài truyền thanh - quản lý nhà văn hóa
- Văn phòng Đảng ủy
- Trưởng Ban Bảo vệ dân phố (chỉ bố trí ở phường, thị trấn)
- Phó Trưởng Ban bảo vệ dân phố (chỉ bố trí ở phường, thị trấn)
Đối với thôn, bản, tổ dân phố:
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND, có 3 chức danh của người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố tại tỉnh Lai Châu, bao gồm:
- Bí thư chi bộ
- Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố
- Trưởng Ban công tác Mặt trận
Mức phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách tại tỉnh Lai Châu là bao nhiêu?
Về phụ cấp hằng tháng
(1) Đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND, mức phụ cấp hằng tháng của người hoạt động không chuyên trách cấp xã tại tỉnh Lai Châu được quy định như sau:
STT | Chức danh | Cấp xã loại 1 (Mức phụ cấp bằng số lần mức lương cơ sở) | Cấp xã loại 2 (Mức phụ cấp bằng số lần mức lương cơ sở) | Cấp xã loại 3 (Mức phụ cấp bằng số lần mức lương cơ sở) |
1 | Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự | 1,5 | 1,4 | 1,2 |
2 | Phó Chủ tịch Ủy ban mặt trật tổ quốc | 1,0 | 0,9 | 0,8 |
3 | Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh | 1,0 | 0,9 | 0,8 |
4 | Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ | 1,0 | 0,9 | 0,8 |
5 | Phó Chủ tịch Hội Nông dân | 1,0 | 0,9 | 0,8 |
6 | Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh | 1,0 | 0,9 | 0,8 |
7 | Chủ tịch Hội Người cao tuổi | 1,0 | 0,9 | 0,8 |
8 | Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ | 1,0 | 0,9 | 0,8 |
9 | Nhân viên thú y | 1,0 | 0,9 | 0,8 |
10 | Lao động, Thương binh và Xã hội | 1,0 | 0,9 | 0,8 |
11 | Phụ trách Đài truyền thanh - quản lý nhà văn hóa | 1,0 | 0,9 | 0,8 |
12 | Văn phòng Đảng ủy | 1,0 | 0,9 | 0,8 |
13 | Trưởng Ban Bảo vệ dân phố (chỉ bố trí ở phường, thị trấn) | 1,0 | 0,9 | 0,8 |
14 | Phó Trưởng Ban bảo vệ dân phố (chỉ bố trí ở phường, thị trấn) | 0,9 | 0,8 | 0,7 |
(2) Đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND, mức phụ cấp hằng tháng của người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố tại tỉnh Lai Châu được quy định như sau:
STT | Chức danh | Thôn, bản có từ 350 hộ gia đình trở lên, thôn, bản thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, bản thuộc xã biên giới (Mức phụ cấp bằng số lần mức lương cơ sở) | Thôn, bản, tổ dân phố còn lại (Mức phụ cấp bằng số lần mức lương cơ sở) |
1 | Bí thư chi bộ | 1,5 | 1,1 |
2 | Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố | 1,5 | 1,1 |
3 | Trưởng Ban công tác Mặt trận | 1,2 | 0,8 |
Về phụ cấp kiêm nhiệm
Tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND có quy định, căn cứ tình hình thực tế của địa phương các xã, phường, thị trấn bố trí và thực hiện kiêm nhiệm các chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố cho phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn nhưng phải đảm bảo tất cả các công việc ở cấp xã đều có người đảm nhiệm và thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của địa phương.
Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.
Người hoạt động không chuyên trách cấp xã kiêm nhiệm một chức danh không chuyên trách khác, người hoạt động không chuyên trách thôn, bản, tổ dân phố kiêm nhiệm chức danh hoạt động không chuyên trách thôn, bản, tổ dân phố thì được hưởng 70% phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.
Trong trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh thì được hưởng một mức phụ cấp cao nhất của chức danh kiêm nhiệm.
Mức phụ cấp kiêm nhiệm không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?