Có được giảm trừ gia cảnh đối với con riêng trên 18 tuổi có thu nhập thấp không?

Có được giảm trừ gia cảnh đối với con riêng trên 18 tuổi có thu nhập thấp không?

Có được giảm trừ gia cảnh đối với con riêng trên 18 tuổi có thu nhập thấp không?

Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, có nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định như sau:

Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
...
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, con riêng của vợ, con riêng của chồng trên 18 tuổi có thu nhập thấp được đăng ký là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả đang học bậc học phổ thông;

- Có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Có được giảm trừ gia cảnh đối với con riêng trên 18 tuổi có thu nhập thấp không?

Có được giảm trừ gia cảnh đối với con riêng trên 18 tuổi có thu nhập thấp không?

Được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với những người lao động nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 có quy định như sau:

Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
...

Theo đó, giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền lương, tiền công áp dụng đối với người lao động là cá nhân cư trú.

Người lao động được xem là cá nhân cư trú để được giảm trừ gia cảnh khi đáp ứng các điều kiện nào?

Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:

Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, người lao động được xem là cá nhân cư trú khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm một trong hai trường hợp: có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cải cách tiền lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Đã có quỹ 680 nghìn tỉ để cải cách tiền lương từ 01/7/2024 theo Nghị quyết 27/NQ-TW có đúng không?
Lao động tiền lương
05 bảng lương mới từ 01/7/2024 của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sẽ tính phần trăm các khoản trong tổng quỹ lương ra sao?
Lao động tiền lương
Toàn bộ bảng lương mới từ 01/7/2024 của CCVC giữ chức vụ lãnh đạo và không giữ chức danh lãnh đạo sẽ điều chỉnh 02 chế độ nâng bậc lương nào?
Lao động tiền lương
Toàn bộ bảng lương mới từ 1/7/2024 của công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo sẽ bãi bỏ các khoản chi ngoài lương đúng không?
Lao động tiền lương
Cải cách tiền lương từ 01/07/2024 thì mức đóng thuế thu nhập cá nhân có tăng theo không?
Lao động tiền lương
Văn bản chính thức về cải cách tiền lương 2024 đã ban hành?
Lao động tiền lương
Toàn bộ bảng lương mới từ 01/7/2024 của công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo sẽ điều chỉnh 02 chế độ nâng bậc lương nào?
Lao động tiền lương
Toàn bộ bảng lương mới của công chức, viên chức từ 01/7/2024 khi không giữ chức danh lãnh đạo sẽ điều chỉnh 02 chế độ nâng bậc lương nào?
Lao động tiền lương
Toàn bộ bảng lương mới từ 1/7/2024 của CCVC giữ chức vụ lãnh đạo và không giữ chức danh lãnh đạo sẽ bãi bỏ các khoản chi ngoài lương?
Lao động tiền lương
Toàn bộ bảng lương mới từ 1/7/2024 của công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo mở rộng quan hệ tiền lương ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Cải cách tiền lương
417 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cải cách tiền lương
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào