Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động thay đổi như thế nào khi tăng lương tối thiểu vùng?
- Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động thay đổi như thế nào khi tăng lương tối thiểu vùng?
- Căn cứ tiền lương để tính chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ được xác định như thế nào?
- 06 nhóm đối tượng người lao động nào được áp dụng chế độ thai sản?
- Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản được quy định như thế nào?
Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động thay đổi như thế nào khi tăng lương tối thiểu vùng?
Về mức lương tối thiểu vùng, căn cứ tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng hiện nay như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/tháng) |
Vùng I | 4.680.000 | 22.500 |
Vùng II | 4.160.000 | 20.000 |
Vùng III | 3.640.000 | 17.500 |
Vùng IV | 3.250.000 | 15.600 |
Ngày 20/12/2023, Hội đồng Tiền lương Quốc gia đã bỏ phiếu chốt mức tăng lương tối thiểu vùng 2024 là 6%, thời gian áp dụng từ ngày 01/7/2024. Nếu tăng với mức tăng trên, dự kiến mức lương tối thiểu vùng được áp dụng từ ngày 1/7/2024 cụ thể như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/tháng) |
Vùng I | 4.960.000 | 23.800 |
Vùng II | 4.409.600 | 21.000 |
Vùng III | 3.858.400 | 18.600 |
Vùng IV | 3.445.000 | 16.600 |
Căn cứ theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Mức hưởng chế độ thai sản
...
3. Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.
...
Theo đó, trong trường hợp thời điểm tăng lương tối thiểu vùng trùng với thời gian người lao động được hưởng chế độ thai sản thì mức hưởng chế độ thai sản của người lao động không được điều chỉnh theo.
Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động thay đổi như thế nào khi tăng lương tối thiểu vùng?
Căn cứ tiền lương để tính chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ được xác định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, căn cứ tiền lương để tính chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ được xác định như sau:
Mức hưởng chế độ thai sản
1. Mức hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
...
Dẫn chiếu đến Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
...
Trong đó, Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trường hợp hưởng chế độ thai sản sinh con.
Như vậy, trường hợp hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì căn cứ tiền lương để tính chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
06 nhóm đối tượng người lao động nào được áp dụng chế độ thai sản?
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
Lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản về các chế độ khi sinh con, nhận nuôi con nuôi, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi với mức hưởng như những trường hợp khác.
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Lương hưu 2025 chính thức: 03 mức tăng lương hưu theo Nghị định 75 vẫn tiếp tục được áp dụng, cụ thể ra sao?
- Chỉ thị 14: Thực hiện cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức như thế nào?
- Chốt lương hưu tháng 1 năm 2025: chi tiết lịch chi trả và mức hưởng tính như thế nào?
- Chính thức nâng mức lương hưu sau đợt tăng mới nhất gồm 15%, tăng thêm cho người nghỉ hưu nếu Chính phủ đề xuất tuy nhiên phải phù hợp với điều kiện gì?