Mức đóng BHTNLĐ tự nguyện 2025 được quy định thế nào? Có bao nhiêu phương thức đóng BHTNLĐ tự nguyện từ 1/1/2025?
BHTNLĐ tự nguyện là gì?
Ngày 01/11/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định về chế độ bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động (sau đây gọi là BHTNLĐ tự nguyện), có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này là người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, có tham gia bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện (sau đây gọi tắt là người lao động).
2. Nghị định này cũng được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
Theo đó, đối tượng được áp dụng chế độ BHTNLĐ tự nguyện bao gồm:
- Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên, không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc về TNLĐ, bệnh nghề nghiệp và có tham gia BHTNLĐ theo hình thức tự nguyện.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến BHTNLĐ tự nguyện.
Như vậy, giờ đây người lao động làm việc không theo hợp đồng cũng sẽ được hưởng chế độ BHTNLĐ. Đây có thể coi là một bước tiến quan trọng trong chính sách bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Tổng kết lại, có thể hiểu BHTNLĐ tự nguyện là một chế độ bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động, giúp họ được bồi thường khi gặp phải tai nạn trong quá trình làm việc.
Mức đóng BHTNLĐ tự nguyện 2025 được quy định thế nào? Có bao nhiêu phương thức đóng BHTNLĐ tự nguyện từ 1/1/2025?
Mức đóng BHTNLĐ tự nguyện 2025 được quy định thế nào? Có bao nhiêu phương thức đóng BHTNLĐ tự nguyện từ 1/1/2025?
Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:
Phương thức đóng và mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội theo một trong hai phương thức đóng sau đây:
a) Đóng 06 tháng một lần;
b) Đóng 12 tháng một lần.
2. Người đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được thay đổi phương thức đóng. Việc thay đổi phương thức đóng được thực hiện sau khi đã hoàn thành chu kỳ đóng đã đăng ký trước đó.
3. Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:
a) Mức đóng 06 tháng bằng 6% tháng lương tối thiểu vùng IV;
b) Mức đóng 12 tháng bằng 12% tháng lương tối thiểu vùng IV.
4. Thời điểm đóng bảo hiểm tai nạn lao động đối với phương thức đóng quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Lần đầu, ngay khi đăng ký tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;
b) Lần tiếp theo, trong vòng 10 ngày trước khi hết chu kỳ đóng.
c) Ngay khi đăng ký lại bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo Điều 17 của Nghị định này.
Dựa theo quy định trên, phương thức và mức đóng của BHTNLĐ tự nguyện như sau:
- Phương thức đóng:
Lựa chọn một trong hai phương thức: đóng 06 tháng một lần hoặc đóng 12 tháng một lần.
Trường hợp muốn thay đổi phương thức đóng thì người lao động cần hoàn thành xong chu kỳ đóng đã đăng ký trước đó.
- Mức đóng:
+ Mức đóng 06 tháng bằng 6% tháng lương tối thiểu vùng 4.
+ Mức đóng 12 tháng bằng 12% tháng lương tối thiểu vùng 4.
- Thời điểm đóng:
+ Lần đầu: Ngay khi đăng ký tham gia BHTNLĐ tự nguyện.
+ Lần tiếp theo: Trong vòng 10 ngày trước khi hết chu kỳ đóng
+ Đăng ký lại: Ngay khi đăng ký lại BHTNLĐ tự nguyện.
Như vậy, có 02 phương thức đóng BHTNLĐ tự nguyện là đóng 06 tháng một lần hoặc đóng 12 tháng một lần. Mức đóng BHTNLĐ tự nguyện dựa theo phương thức đóng và được tính dựa trên tháng lương tối thiểu vùng 4.
Điều kiện hưởng chế độ BHTNLĐ tự nguyện là gì?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:
Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Người lao động đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện quy định tại Điều 4 của Nghị định này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;
b) Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người lao động không được hưởng các chế độ tai nạn lao động tại Điều 4 của Nghị định này nếu tai nạn xảy ra do một trong các nguyên nhân sau:
a) Mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;
b) Người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
c) Sử dụng chất ma tuý, chất gây nghiện trái quy định của pháp luật.
Như vậy, người lao động được hưởng chế độ BHTNLĐ tự nguyện nếu đáp ứng được các điều kiện sau:
- Đang tham gia BHTNLĐ tự nguyện
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do TNLĐ xảy ra trong thời gian tham gia BHTNLĐ tự nguyện;
- Nguyên nhân của tai nạn không bắt nguồn từ mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;
- Người lao động không phải cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
- Không sử dụng chất ma tuý, chất gây nghiện trái quy định của pháp luật.
Lưu ý: Nghị định 143/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Lương hưu 2025 chính thức: 03 mức tăng lương hưu theo Nghị định 75 vẫn tiếp tục được áp dụng, cụ thể ra sao?
- Chỉ thị 14: Thực hiện cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức như thế nào?
- Chốt lương hưu tháng 1 năm 2025: chi tiết lịch chi trả và mức hưởng tính như thế nào?
- Chính thức nâng mức lương hưu sau đợt tăng mới nhất gồm 15%, tăng thêm cho người nghỉ hưu nếu Chính phủ đề xuất tuy nhiên phải phù hợp với điều kiện gì?