Mấy tháng đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện một lần?
Mấy tháng đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện một lần?
Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:
Phương thức đóng và mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội theo một trong hai phương thức đóng sau đây:
a) Đóng 06 tháng một lần;
b) Đóng 12 tháng một lần.
2. Người đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được thay đổi phương thức đóng. Việc thay đổi phương thức đóng được thực hiện sau khi đã hoàn thành chu kỳ đóng đã đăng ký trước đó.
...
4. Thời điểm đóng bảo hiểm tai nạn lao động đối với phương thức đóng quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Lần đầu, ngay khi đăng ký tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;
b) Lần tiếp theo, trong vòng 10 ngày trước khi hết chu kỳ đóng.
c) Ngay khi đăng ký lại bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo Điều 17 của Nghị định này.
Theo đó người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội theo một trong hai phương thức đóng: Đóng 06 tháng một lần hoặc đóng 12 tháng một lần.
Thời điểm đóng bảo hiểm tai nạn lao động như sau:
- Lần đầu, ngay khi đăng ký tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;
- Lần tiếp theo, trong vòng 10 ngày trước khi hết chu kỳ đóng.
- Ngay khi đăng ký lại bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo Điều 17 Nghị định 143/2024/NĐ-CP.
Mấy tháng đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện một lần? (Hình từ Internet)
Hiện nay mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện là bao nhiêu?
Theo khoản 3 Điều 11 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:
Phương thức đóng và mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
...
2. Người đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được thay đổi phương thức đóng. Việc thay đổi phương thức đóng được thực hiện sau khi đã hoàn thành chu kỳ đóng đã đăng ký trước đó.
3. Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:
a) Mức đóng 06 tháng bằng 6% tháng lương tối thiểu vùng IV;
b) Mức đóng 12 tháng bằng 12% tháng lương tối thiểu vùng IV.
...
Ngoài ra theo quy định tại Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP thì hiện nay mức lương tối thiểu vùng như sau:
- Vùng 1 là 4.960.000 đồng/tháng; 23.800 đồng/giờ.
- Vùng 2 là 4.410.000 đồng/tháng; 21.200 đồng/giờ.
- Vùng 3 là 3.860.000 đồng/tháng; 18.600 đồng/giờ.
- Vùng 4 là 3.450.000 đồng/tháng; 16.600 đồng/giờ.
Theo đó mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:
- Mức đóng 06 tháng bằng 6% tháng lương tối thiểu vùng 4: 207.000 đồng.
- Mức đóng 12 tháng bằng 12% tháng lương tối thiểu vùng 4: 414.000 đồng.
Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm gì đối với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện?
Theo Điều 29 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:
- Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; hướng dẫn chi tiết các thủ tục thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức hỗ trợ thông tin phòng ngừa tai nạn lao động và huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
- Đối chiếu người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 143/2024/NĐ-CP với danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do chính quyền địa phương quyết định công nhận để xác định đối tượng hỗ trợ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Tổng hợp số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, gửi cơ quan tài chính địa phương cùng với số tiền ngân sách hỗ trợ bảo hiểm tự nguyện về hưu trí, tử tuất để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội.
- Thực hiện việc thu, chi trả hoặc ủy quyền cho tổ chức dịch vụ chi trả các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, ủy quyền thu bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện cho tổ chức dịch vụ thu bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
- Quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; theo dõi riêng tình hình thu, chi Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
- Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện cùng với Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
- Hằng năm, cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện cùng với bảo hiểm xã hội bắt buộc về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý, đồng thời gửi cho Sở Lao động - Thương binh và xã hội địa phương.
- Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo yêu cầu của Đoàn điều tra tra tai nạn lao động, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và người lao động hoặc tổ chức đại diện.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Nghị định 143/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2025.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Giáng sinh 2024 vào ngày mấy, thứ mấy? Giáng sinh là ngày gì? Giáng sinh có phải ngày lễ tết của người lao động không?
- Nghị quyết 18: Hướng dẫn thực hiện cải cách tiền lương cán bộ công chức viên chức và người lao động tại đơn vị sự nghiệp y tế cần trích nguồn thu để lại để tạo nguồn, vậy tỷ lệ trích nguồn thu như thế nào?
- Thống nhất mốc thưởng hơn 9 triệu, hơn 18 triệu lần lượt vào năm 2024, năm 2025 cho đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc phạm vi quản lý của BQP hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cụ thể ra sao?
- Đã chốt 02 bảng lương của đối tượng thuộc lực lượng vũ trang chính thức thay đổi bằng 03 bảng lương mới khi cải cách chính sách tiền lương sau 02 năm nữa chưa?