Mẫu thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động chuẩn nhất năm 2024?

Cho tôi hỏi có được thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động không? Nếu có thì dùng mẫu như nào cho chuẩn? Câu hỏi từ anh Trí (Kon Tum).

Có được thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động không?

Căn cứ Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo đó có 08 trường hợp người lao động được quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

- Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc.

- Lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

- Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

Như vậy người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận về việc tạm hoãn hợp đồng lao động.

Mẫu thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động chuẩn nhất năm 2023?

Mẫu thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động chuẩn nhất năm 2024? (Hình từ Internet)

Mẫu thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động chuẩn nhất năm 2024?

Hiện nay Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan không quy định mẫu thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động, có thể tham khảo mẫu tạm hoãn hợp đồng lao động chuẩn sau đây:

Tải mẫu thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động: Tại đây

Có được nhận lại làm việc sau khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động hay không?

Căn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo đó trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn.

Nếu quá 15 ngày mà người lao động không có mặt tại nơi làm việc thì sẽ giải quyết theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
...

Theo đó, nếu không có mặt tại công ty để nhận lại việc trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì người lao động có căn cứ để thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Khi nào thì người lao động vẫn được hưởng những quyền lợi trong HĐLĐ khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng?
Lao động tiền lương
Không phải nhận lại người lao động sau thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Lao động nữ có được đương nhiên tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động khi mang thai không?
Lao động tiền lương
Người lao động có được kéo dài thời hạn quay lại nơi làm việc sau khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng hay không?
Lao động tiền lương
Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì người lao động được hưởng lương thế nào?
Lao động tiền lương
Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động có được tính để xét trợ cấp mất việc làm không?
Lao động tiền lương
Công ty vẫn trả lương cho NLĐ khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì có trái luật không?
Lao động tiền lương
Người lao động bị bắt tạm giam thì có được hưởng lương không?
Lao động tiền lương
Chế độ tiền lương khi tạm hoãn hợp đồng lao động ra sao?
Lao động tiền lương
Lao động nữ mang thai được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
11,439 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào