Mẫu quyết định tuyển dụng nhân viên chính thức chuẩn nhất là mẫu nào?

Lương của người lao động sẽ tăng sau khi hết thời gian thử việc phải không? Mẫu quyết định tuyển dụng nhân viên chính thức chuẩn nhất là mẫu nào?

Mẫu quyết định tuyển dụng nhân viên chính thức chuẩn nhất là mẫu nào?

Mẫu quyết định tuyển dụng nhân viên chính thức là văn bản do doanh nghiệp hoặc tổ chức ban hành nhằm xác nhận việc tiếp nhận một nhân sự vào làm việc chính thức sau khi đã hoàn thành thử việc.

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn không có quy định cụ thể về Mẫu quyết định tuyển dụng nhân viên chính thức.

Các doanh nghiệp, đơn vị có thể tham khảo Mẫu quyết định tuyển dụng nhân viên chính thức dưới đây:

Tải Mẫu quyết định tuyển dụng nhân viên chính thức: Tại đây

Mẫu quyết định tuyển dụng nhân viên chính thức

Mẫu quyết định tuyển dụng nhân viên chính thức chuẩn nhất là mẫu nào?

Lương của người lao động sẽ tăng sau khi hết thời gian thử việc phải không?

Tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Theo quy định trên thì tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận. Tuy nhiên, tiền lương thử việc ít nhất phải bằng 85% mức lương chính thức của công việc đó.

Như vậy, nếu hai bên thỏa thuận với nhau được và người sử dụng lao động sẵn sàng trả người lao động lương thử việc bằng lương chính thức thì pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên và thỏa thuận này không hề trái luật. Và việc lao động thử việc nhận 100% lương vẫn đúng quy định.

Như vậy, mức lương của người lao động sau thời gian thử việc có thể cao hơn hoặc bằng mức lương thử việc tùy theo điều kiện và khả năng của nhân viên đó.

Các khoản khấu trừ tiền lương của người lao động gồm có những gì?

Các khoản khấu trừ tiền lương của người lao động thường là các khoản trích nộp liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội y tế, bảo hiểm xã hội thất nghiệp, phí tham gia công đoàn cơ sở, tiền đóng thuế thu nhập cá nhân, tiền bồi thường do làm hỏng dụng cụ, thiết bị.

(1) Tiền đóng bảo hiểm xã hội

Theo Điều 5, Điều 14, Điều 18 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, mỗi tháng, người lao động sẽ phải trích một phần tiền lương để đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp với số tiền bằng 10,5% tiền lương.

Cụ thể như sau:

- 8% đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

- 1,5% đóng vào quỹ bảo hiểm y tế.

- 1% còn lại được đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

(2) Tiền đóng đoàn phí công đoàn

Tại Điều 30 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1408/QĐ-TLĐ năm 2024 có quy định như sau:

Đối tượng, mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí
1. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp hưởng lương theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương cấp bậc, chức vụ, lương theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề. Khi tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thay đổi thì tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn thay đổi theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.
2. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần nhà nước giữ cổ phần chi phối): mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên), nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.
3. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối); đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hưởng tiền lương không theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định; liên hiệp hợp tác xã; các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; đoàn viên công đoàn công tác ở nước ngoài: Mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội, nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.
...

Như vậy, trường hợp người lao động có tham gia công đoàn thì mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

(3) Tiền đóng thuế thu nhập cá nhân

Tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định như sau:

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
thuế suất

Như vậy khi tính thuế đối với tiền lương của người lao động cần phải dựa vào các căn cứ như trên để đảm bảo được tính chính xác và các quyền, lợi ích của người lao động.

(4) Tiền khấu trừ vào lương do làm hỏng dụng cụ, thiết bị

Tại khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Bồi thường thiệt hại
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
...

Như vậy đối với trường hợp thiệt hại gây ra không nghiêm trọng do sơ suất của người lao động và giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương.

(5) Tiền phí đóng góp vào Quỹ phòng chống thiên tai

Để hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai mà ngân sách nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu, hằng năm, người lao động và doanh nghiệp đều phải đóng góp một khoản tiền vào quỹ phòng, chống thiên tại.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 78/2021/NĐ-CP, mức đóng quỹ phòng chống thiên tai được quy định như sau:

- Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc biên chế nhà nước sẽ thì mức đóng quỹ phòng chống thiên tai được tính như sau:

Mức đóng quỹ phòng chống thiên tai = 1/2 x Mức lương cơ sở : Số ngày làm việc trong tháng

- Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì mức đóng quỹ phòng chống thiên tai được tính như sau:

Mức đóng quỹ phòng chống thiên tai = 1/2 x Lương tối thiểu vùng : Số ngày làm việc trong năm

- Đối với người lao động thuộc đối tượng khác

Mức đóng/năm = 10.000 đồng/người

Nhân viên chính thức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mẫu quyết định tuyển dụng nhân viên chính thức chuẩn nhất là mẫu nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nhân viên chính thức
22 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhân viên chính thức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhân viên chính thức

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp 17 văn bản về thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2024 Toàn bộ văn bản quy định về quyên góp, khắc phục hậu quả thiên tai
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào