Mẫu phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi mẫu phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh D.H (Ninh Thuận)

Mẫu phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân được quy định như thế nào?

Mẫu phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân được quy định tại Mẫu số 05 ban hành kèm theo Quyết định 323/QĐ-VKSTC năm 2021 về Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành như sau:

Một phần mẫu phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân

Tải đầy đủ mẫu phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân Tại đây

Mẫu phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân được quy định như thế nào?

Căn cứ đánh giá người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân là gì?

Căn cứ tại Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 323/QĐ-VKSTC năm 2021 quy định:

Căn cứ đánh giá
1. Đối với công chức:
a) Nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp và những việc công chức không được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức; quy định khác của pháp luật có liên quan, quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của đơn vị đối với công chức.
b) Tiêu chuẩn đối với ngạch công chức, chức vụ lãnh đạo, quản lý.
c) Nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm được phân công hoặc được giao chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
2. Đối với viên chức:
a) Các cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết.
b) Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử của viên chức; các quy định khác của pháp luật, của Ngành, của đơn vị đối với viên chức.
3. Đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn phải căn cứ vào kết quả hoạt động của đơn vị và trách nhiệm đối với kết quả hoạt động của đơn vị mình, công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và việc tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
4. Đối với người lao động
Căn cứ đánh giá là quyền và nghĩa vụ của người lao động theo hợp đồng đã ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động

Theo đó, căn cứ đánh giá người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân là quyền và nghĩa vụ của người lao động theo hợp đồng đã ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Đánh giá, xếp loại chất lượng người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân dựa theo những tiêu chí nào?

Căn cứ tại Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 323/QĐ-VKSTC năm 2021 quy định:

Tiêu chí chung về đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động
1. Chính trị, tư tưởng
a) Chấp hành chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành Kiểm sát nhân dân, của địa phương và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình;
b) Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định lập trường; không dao động trước mọi khó khăn, thách thức;
c) Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân;
d) Có ý thức nghiên cứu, học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các văn bản của Đảng.
2. Đạo đức, lối sống
a) Không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi, hách dịch, cửa quyền; không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa;
b) Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị;
c) Có tinh thần đoàn kết, xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch, vững mạnh;
d) Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.
3. Tác phong, lề lối làm việc
a) Có trách nhiệm với công việc; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ;
b) Phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc;
c) Có tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
d) Có thái độ đúng mực và phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu của văn hóa công vụ.
4. Ý thức tổ chức kỷ luật
a) Chấp hành sự phân công của tổ chức;
b) Thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị nơi công tác;
c) Thực hiện việc kê khai tài sản và công khai tài sản, thu nhập theo quy định;
d) Báo cáo đầy đủ, trung thực, cung cấp thông tin chính xác, khách quan về những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và hoạt động của cơ quan, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu.
5. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
a) Đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
Quán triệt, thể chế hóa và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ quan, đơn vị;
Duy trì kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, đơn vị; không để xảy ra các vụ việc vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật phải xử lý, tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi cơ quan, đơn vị;
Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; chỉ đạo, thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức tại cơ quan, đơn vị;
Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của cơ quan, đơn vị được giao quản lý, phụ trách, trong đó xác định rõ kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể.
b) Đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; khối lượng, tiến độ, chất lượng thực hiện nhiệm vụ.
6. Thái độ phục vụ nhân dân đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp đối hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân.

Theo đó, đánh giá, xếp loại chất lượng người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân dựa theo những tiêu chí sau:

- Chính trị, tư tưởng;

- Đạo đức, lối sống;

- Tác phong, lề lối làm việc;

- Ý thức tổ chức kỷ luật;

- Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;

- Thái độ phục vụ nhân dân đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp đối hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân.

Đánh giá xếp loại chất lượng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Nghị định 90 đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ công chức viên chức về tiêu chí kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao như thế nào?
Lao động tiền lương
Thực hiện đánh giá xếp loại chất lượng hằng năm đối với Đảng viên là CBCCVC theo những bước nào?
Lao động tiền lương
Đánh giá xếp loại chất lượng đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ thai sản như thế nào?
Lao động tiền lương
Đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức phải căn cứ vào đâu?
Lao động tiền lương
Cán bộ, công chức, viên chức bị đánh giá xếp loại chất lượng như thế nào khi bị kỷ luật hành chính?
Lao động tiền lương
Kết quả đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được sử dụng để làm gì?
Lao động tiền lương
Tiêu chí chung về chính trị tư tưởng để đánh giá xếp loại chất lượng CBCCVC như thế nào?
Lao động tiền lương
Năm 2024 đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ công chức viên chức theo nguyên tắc mới nào?
Lao động tiền lương
Có đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức khi có thời gian công tác chưa đủ 06 tháng không?
Lao động tiền lương
Tiêu chí chung để đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hiện nay là gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đánh giá xếp loại chất lượng
2,739 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đánh giá xếp loại chất lượng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đánh giá xếp loại chất lượng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào