Mẫu hợp đồng cộng tác viên mới nhất năm 2025?
Cộng tác viên là ai?
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các quy định liên quan không quy định khái niệm cộng tác viên. Tuy nhiên, cộng tác viên đã trở thành cụm từ quá quen thuộc trong thị trường lao động trong những năm gần đây.
Cộng tác viên được hiểu đơn giản là những người làm việc tự do, không thuộc quyền quản lý trực tiếp và quyền lợi của nhân viên chính thức.
Công tác viên thường được thuê để cung cấp kỹ năng hoặc kiến thức đặc biệt trong một lĩnh vực cụ thể, giúp tiếp tục công việc hoặc dự án mà không cần tuyển dụng nhân viên cố định.

Mẫu hợp đồng cộng tác viên mới nhất năm 2025? (Hình từ Internet)
Có mấy loại hợp đồng cộng tác viên?
Hiện nay, tùy vào nhu cầu mà doanh nghiệp khi thuê cộng tác viên có thể thỏa thuận ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ.
Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động
Căn cứ Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Nếu có nhu cầu quản lý, điều hành, giám sát trực tiếp việc thực hiện công việc của cộng tác viên, các bên có thể ký hợp đồng lao động.
Trong đó cộng tác viên chịu sự ràng buộc nhất định theo nội quy, quy chế làm việc của đơn vị tuyển dụng thì cộng tác viên được xem như đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.
Lúc này, hợp đồng cộng tác viên sẽ được coi là hợp đồng lao động và phải tuân theo các quy định trong Bộ Luật lao động 2019.
Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ
Căn cứ Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ, cụ thể như sau:
Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Theo đó, nếu doanh nghiệp tuyển dụng nhân viên vào làm việc theo dự án, chương trình, trong đó nhân viên được tuyển dụng không bị ràng buộc bởi các nội quy, quy chế của đơn vị; thời gian, địa điểm làm việc thường tự do; thù lao được trả theo công việc được giao, tạm ứng và thanh toán khi hoàn thành công việc.
Lúc này, bản chất của hợp đồng cộng tác viên được coi là hợp đồng dịch vụ và chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự.
Tải mẫu hợp đồng cộng tác viên ở đâu?
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019, Bộ luật Dân sự 2015 và các quy định liên quan không quy định về mẫu hợp đồng cộng tác viên. Tuy nhiên, cần đảm bảo các điều khoản cơ bản trong hợp đồng, có thể tham khảo các mẫu hợp đồng sau đây:
Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động

Tải mẫu hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động: Tại đây
Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ

Tải mẫu hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ: Tại đây
Làm việc theo hợp đồng cộng tác viên thì có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Hiện nay, Quốc hội đã ban hành Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực kể từ 01/07/2025.
Theo đó, quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đã được thay thế bởi Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Theo đó, chỉ khi hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng lao động thì người lao động ký hợp đồng cộng tác viên sẽ là đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Nếu cộng tác viên làm việc theo hợp đồng dịch vụ thì không thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Sửa Nghị định 178 về nghỉ hưu trước tuổi: CBCCVC được cấp bổ sung chính sách, chế độ theo Nghị định 67 nếu rơi vào trường hợp nào?
- Chính phủ ra Nghị định thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở 2.340.000 đồng trong khu vực công (tăng/giảm) sau khi báo cáo xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách nhà nước và những yếu tố nào?
- Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương các chức danh cán bộ Ban chỉ huy Quân sự cấp xã mới ra sao?
- Khoản phụ cấp 42.120.000 đồng chi trả cho toàn bộ người hoạt động KCT cấp xã hằng tháng theo Nghị định 33 được khoán quỹ cho đơn vị hành chính loại mấy?
- Công văn 9972: Bổ sung các chế độ ưu đãi, hỗ trợ thu hút nhân lực chất lượng cao về công tác tại cấp xã được Bộ Nội vụ trao đổi, giải đáp như thế nào?

