Mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu được dùng để làm gì?

Mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu được dùng để làm gì?

Mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu được dùng để làm gì?

Hiện nay, mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 01 triệu là văn bản được các cá nhân, tổ chức lập để trình bày hoàn cảnh, thu nhập thực tế của mình, qua đó làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiến hành xem xét, xác nhận để thực hiện các thủ tục có liên quan.

Mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 01 triệu thường được sử dụng với một số mục đích như sau:

- Kê khai thu nhập xin giảm trừ thuế thu nhập cá nhân;

- Xin hỗ trợ, hưởng trợ cấp, chế độ của Nhà nước;

- Căn cứ để làm hồ sơ xin mua nhà ở xã hội;

- Xin hưởng các ưu đãi của các chương trình được tổ chức bởi Ngân hàng thương mại như: Giảm lãi suất vay,…

Hiện nay chưa có quy định cụ thể về mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu, tuy nhiên người lao động có thể tham khảo mẫu đơn sau đây:

tải về

Mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu mới nhất: TẢI VỀ

Mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu được dùng để làm gì?

Mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu được dùng để làm gì?

Xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh như thế nào?

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh bao gồm những đối tượng sau:

(1) Người phụ thuộc là con của người nộp thuế

Theo đó, người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:

- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

(2) Người phụ thuộc khác của người nộp thuế

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có quy định như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Đối chiếu với quy định trước đây tại khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có nội dung như sau:

Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.

Từ ngày 01/7/2013, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có hiệu lực đã nâng mức giảm trừ gia cảnh của bản thân người nộp thuế lên 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm).

Đến ngày 01/7/2020, Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 đã nâng mức giảm trừ gia cảnh lên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) cho bản thân người nộp thuế. Mức giảm trừ gia cảnh này tiếp tục áp dụng cho đến thời điểm hiện tại.

Thu nhập chịu thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Xác định thu nhập chịu thuế TNCN như thế nào khi không tách được thu nhập ở Việt Nam và nước ngoài?
Lao động tiền lương
Mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu mới nhất 2024 có dạng ra sao?
Lao động tiền lương
Mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu được dùng để làm gì?
Lao động tiền lương
Thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động không cư trú gồm những khoản nào?
Lao động tiền lương
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là khi nào?
Lao động tiền lương
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân có gồm khoản tiền thưởng không?
Lao động tiền lương
Thu nhập chịu thuế là gì? Các khoản thu nhập chịu thuế của người lao động hiện nay?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thu nhập chịu thuế
22,778 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thu nhập chịu thuế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào