Mẫu đơn xin nghỉ thai sản của cán bộ công chức mới nhất hiện nay?

Cho tôi hỏi mẫu đơn xin nghỉ thai sản của cán bộ công chức mới nhất hiện nay? Câu hỏi của anh C.C (Bến Tre).

Mẫu đơn xin nghỉ thai sản của cán bộ công chức mới nhất hiện nay?

Hiện nay đơn xin nghỉ thai sản của cán bộ công chức không được quy định trong Luật Cán bộ, công chức 2008, Bộ luật Lao động 2019, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Thông thường mẫu đơn xin nghỉ thai sản sẽ được ban hành cụ thể để áp dụng tại từng đơn vị, công ty.

Dưới đây là mẫu đơn xin nghỉ thai sản của cán bộ công chức có thể tham khảo:

Mẫu đơn xin nghỉ thai sản của cán bộ công chức

Theo đó cán bộ, công chức có thể dựa theo mẫu đơn nêu trên để làm đơn xin nghỉ thai sản.

Tải mẫu đơn xin nghỉ thai sản của cán bộ công chức: Tại đây

Mẫu đơn xin nghỉ thai sản của cán bộ công chức mới nhất hiện nay?

Mẫu đơn xin nghỉ thai sản của cán bộ công chức mới nhất hiện nay?

Cán bộ công chức có được xét nâng lương trong thời gian nghỉ thai sản hay không?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV, được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV có quy định như sau:

Chế độ nâng bậc lương thường xuyên
1. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh:
a) Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên:
- Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương;
- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;
- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.
b) Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:
- Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị;
- Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự.
...

Theo đó, thời gian cán bộ công chức nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định vẫn sẽ được tính xét nâng bậc lương thường xuyên.

Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với cán bộ công chức là gì?

Tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Như vậy, cán bộ công chức đáp ứng các điều kiện nêu trên thì được giải quyết hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Nghỉ thai sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thời gian nghỉ thai sản của cán bộ công đoàn có được tính để xét tặng danh hiệu thi đua không?
Lao động tiền lương
Nghỉ thai sản trùng với ngày nghỉ lễ, NLĐ có được hưởng thêm lương ngày lễ không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp có quyền thay đổi công việc của người lao động khi họ quay lại làm việc sau khi nghỉ thai sản không?
Lao động tiền lương
Khi nào được bố trí việc làm khác cho lao động nữ sau thời gian nghỉ thai sản?
Lao động tiền lương
Cho phép lao động nữ đi làm sớm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản bao nhiêu tháng?
Lao động tiền lương
Thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ khi sinh con có tính ngày nghỉ lễ tết không?
Lao động tiền lương
Muốn đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản thì phải nghỉ được ít nhất bao lâu?
Lao động tiền lương
Khi nào nghỉ thai sản không được đóng BHXH?
Lao động tiền lương
Mang thai bao nhiêu tuần thì đủ tháng để sinh? Nghỉ thai sản trước khi sinh con 3 tháng được không?
Lao động tiền lương
Nghỉ thai sản bắt đầu từ khi nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nghỉ thai sản
7,386 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ thai sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghỉ thai sản

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024 Tổng hợp 8 văn bản về Chế độ ốm đau mới nhất Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào