Mẫu báo cáo y tế lao động của cơ sở lao động mới nhất hiện nay?

Cho tôi hỏi mẫu báo cáo y tế lao động của cơ sở lao động mới nhất hiện nay là mẫu nào? Câu hỏi từ anh Đ.H.V (Lâm Đồng).

Mẫu báo cáo y tế lao động của cơ sở lao động mới nhất hiện nay?

Báo cáo y tế lao động của cơ sở lao động hiện nay được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BYT như sau:

Tải mẫu báo cáo y tế lao động của cơ sở lao động: Tại đây

Mẫu báo cáo y tế lao động của cơ sở lao động mới nhất hiện nay?

Mẫu báo cáo y tế lao động của cơ sở lao động mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)

Thời gian gửi báo cáo y tế lao động của cơ sở lao động là khi nào?

Căn cứ Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-BYT quy định như sau:

Tuyến cơ sở
1. Đơn vị và nội dung báo cáo:
a) Cơ sở lao động thực hiện việc báo cáo y tế lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc tuyến huyện và Trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện việc báo cáo các trường hợp tai nạn lao động được khám và điều trị tại đơn vị theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn vệ sinh lao động (sau đây gọi tắt là Nghị định số 39/2016/NĐ-CP).
2. Đơn vị nhận báo cáo:
a) Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Trung tâm y tế) nơi đặt trụ sở chính của cơ sở lao động;
b) Đơn vị quản lý y tế bộ, ngành đối với trường hợp cơ sở lao động thuộc quyền quản lý của bộ, ngành.
3. Thời gian gửi báo cáo:
a) Trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm;
b) Trước ngày 10 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo năm.

Theo đó, thời gian để gửi báo cáo y tế lao động của cơ sở lao động như sau:

- Trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm.

- Trước ngày 10 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo năm.

Việc quản lý sức khỏe người lao động phải đáp ứng yêu cầu gì?

Căn cứ Điều 2 Thông tư 19/2016/TT-BYT quy định như sau:

Yêu cầu đối với việc quản lý sức khỏe người lao động
1. Việc quản lý, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động phải được thực hiện từ thời điểm người lao động được tuyển dụng và trong suốt quá trình làm việc tại cơ sở lao động.
2. Việc bố trí, sắp xếp vị trí việc làm phải phù hợp với tình hình sức khỏe của người lao động đồng thời đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Không bố trí người bị bệnh nghề nghiệp vào làm việc tại các vị trí lao động có tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp đó khi chưa kiểm soát hoặc giảm thiểu được việc tiếp xúc với các yếu tố có hại này;
b) Hạn chế bố trí người lao động bị các bệnh mạn tính làm việc tại những vị trí lao động có yếu tố có hại liên quan đến bệnh đang mắc. Trường hợp phải bố trí người lao động bị các bệnh mạn tính làm việc tại những vị trí lao động có yếu tố có hại liên quan đến bệnh đang mắc thì người sử dụng lao động phải giải thích đầy đủ các yếu tố có hại đối với sức khỏe của người lao động và chỉ được bố trí làm việc sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của người lao động.

Theo đó, việc quản lý, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động phải được thực hiện từ thời điểm người lao động được tuyển dụng và trong suốt quá trình làm việc tại cơ sở lao động.

Việc bố trí, sắp xếp vị trí việc làm phải phù hợp với tình hình sức khỏe của người lao động đồng thời đáp ứng các yêu cầu sau:

- Không bố trí người bị bệnh nghề nghiệp vào làm việc tại các vị trí lao động có tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp đó khi chưa kiểm soát hoặc giảm thiểu được việc tiếp xúc với các yếu tố có hại này;

- Hạn chế bố trí người lao động bị các bệnh mạn tính làm việc tại những vị trí lao động có yếu tố có hại liên quan đến bệnh đang mắc.

Trường hợp phải bố trí người lao động bị các bệnh mạn tính làm việc tại những vị trí lao động có yếu tố có hại liên quan đến bệnh đang mắc thì người sử dụng lao động phải giải thích đầy đủ các yếu tố có hại đối với sức khỏe của người lao động và chỉ được bố trí làm việc sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của người lao động.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trong việc quản lý sức khỏe người lao động?

Căn cứ Điều 14 Thông tư 19/2016/TT-BYT quy định như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Lập, quản lý, bổ sung hồ sơ vệ sinh lao động, hồ sơ sức khỏe cá nhân của người lao động, hồ sơ quản lý tình hình sức khỏe người lao động tại cơ sở lao động, hồ sơ cá nhân bệnh nghề nghiệp (nếu có), hồ sơ sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động (nếu có), theo dõi sức khỏe và diễn biến bệnh nghề nghiệp của người lao động.
2. Bố trí, sắp xếp vị trí việc làm phù hợp với sức khỏe người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
3. Bảo đảm cung cấp đủ các công trình vệ sinh, phúc lợi để sử dụng tại nơi làm việc.
4. Trang bị đầy đủ trang thiết bị, phương tiện sơ cứu, cấp cứu; tổ chức lực lượng sơ cứu, cấp cứu và có văn bản phân công người quản lý lực lượng sơ cứu, cấp cứu; tổ chức huấn luyện sơ cứu, cấp cứu.

Theo đó, người sử dụng lao động có các trách nhiệm nêu trên trong việc quản lý sức khỏe người lao động.

Báo cáo y tế lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mẫu Báo cáo y tế lao động đầu năm mới nhất hiện nay?
Lao động tiền lương
Mẫu báo cáo y tế lao động định kỳ 06 tháng đầu năm của cơ sở lao động mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Thời điểm gửi báo cáo y tế lao động đầu năm của cơ sở lao động là khi nào?
Lao động tiền lương
01 năm doanh nghiệp phải gửi báo cáo y tế lao động mấy lần?
Lao động tiền lương
Hạn chót gửi báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm của cơ sở lao động là khi nào?
Lao động tiền lương
Mẫu báo cáo y tế lao động của cơ sở lao động mới nhất hiện nay?
Lao động tiền lương
Trước ngày 05/7, cơ sở lao động phải báo cáo y tế lao động?
Lao động tiền lương
Thời điểm mà cơ sở lao động phải gửi báo cáo y tế lao động là khi nào? Gửi đến đâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Báo cáo y tế lao động
30,505 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo y tế lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Báo cáo y tế lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Trọn bộ văn bản hướng dẫn Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào