Luật sư tham gia tố tụng trong vụ án được chỉ định có được nhận thêm thù lao từ bị cáo không?

Cho tôi hỏi luật sư tham gia tố tụng trong vụ án được chỉ định có được nhận thêm thù lao từ bị cáo không? Câu hỏi của anh M.N (Bình Thuận).

Luật sư tham gia tố tụng trong vụ án được chỉ định có được nhận thêm thù lao từ bị cáo không?

Căn cứ Điều 57 Luật Luật sư 2006 quy định về thù lao luật sư khi khi tham gia tổ tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, cụ thể như sau:

Thù lao, chi phí trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng
Luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được nhận thù lao và được thanh toán chi phí theo quy định của Chính phủ.

Căn cứ Điều 19 Nghị định 123/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Thù lao và chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng
1. Đối với những vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu luật sư thì mức thù lao được trả cho 01 ngày làm việc của luật sư là 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
2. Thời gian làm việc của luật sư được tính bao gồm:
a) Thời gian gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;
b) Thời gian thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa;
c) Thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu;
d) Thời gian tham gia phiên tòa;
đ) Thời gian hợp lý khác để thực hiện việc tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
Thời gian làm việc của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết vụ án xác nhận.
3. Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên tòa và các cơ quan tiến hành tố tụng, luật sư được thanh toán chi phí tàu xe, lưu trú theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước.
4. Cơ quan tiến hành tố tụng đã yêu cầu luật sư tham gia tố tụng có trách nhiệm thanh toán theo đúng quy định về thù lao và các khoản chi phí nêu tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này. Nguồn kinh phí chi trả được dự toán trong ngân sách hàng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.
5. Ngoài khoản thù lao và chi phí do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư không được đòi hỏi thêm bất cứ khoản tiền, lợi ích nào khác từ bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ.

Theo đó luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được nhận thù lao luật sư. Và luật sư không được nhận thêm bất kỳ khoản thù lao, chi phí nào khác từ bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ.

Luật sư tham gia tố tụng trong vụ án được chỉ định có được nhận thêm thù lao từ bị cáo không?

Luật sư tham gia tố tụng trong vụ án được chỉ định có được nhận thêm thù lao từ bị cáo không?

Mức thù lao cho luật sư tham gia tố tụng trong vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu được tính như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 191/2014/TTLT-BTC-BTP quy định:

Mức thù lao và các khoản chi phí
1. Mức thù lao chi trả cho 01 ngày làm việc của luật sư tham gia tố tụng trong vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu là 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định. Ngày làm việc của luật sư được tính trên cơ sở 08 giờ làm việc.
Trong trường hợp, luật sư làm việc trong nhiều ngày, nhưng mỗi ngày thực hiện không đủ 08 giờ, thì số ngày làm việc của luật sư được tính trên tổng số giờ làm việc thực tế của luật sư. Số giờ làm việc lẻ còn lại (nếu có) được tính như sau:
Nếu số giờ làm việc lẻ không đủ 06 giờ thì tính thành ½ ngày làm việc.
Nếu số giờ làm việc lẻ từ 06 giờ trở lên thì tính thành 01 ngày làm việc.
...

Theo đó mức thù lao trả cho 01 ngày làm việc của luật sư tham gia tố tụng trong vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu là 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.

Ngày làm việc của luật sư được tính trên cơ sở 08 giờ làm việc.

Nếu luật sư làm việc trong nhiều ngày, nhưng mỗi ngày thực hiện không đủ 08 giờ, thì số ngày làm việc của luật sư được tính trên tổng số giờ làm việc thực tế của luật sư. Số giờ làm việc lẻ còn lại (nếu có) được tính như sau:

- Trường hợp số giờ làm việc lẻ không đủ 06 giờ thì tính thành 1 nửa ngày làm việc.

- Trường hợp số giờ làm việc lẻ từ 06 giờ trở lên thì tính thành 01 ngày làm việc.

Đối với luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, thời gian nghiên cứu hồ sơ có được tính vào thời gian làm việc không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 191/2014/TTLT-BTC-BTP quy định:

Mức thù lao và các khoản chi phí
...
2. Thời gian làm việc của luật sư được tính bao gồm:
a) Thời gian gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử: Được xác định bằng thời gian thực tế luật sư gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tại nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam của cơ quan tiến hành tố tụng theo lịch cho phép;
b) Thời gian thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa: Được xác định căn cứ theo văn bản thoả thuận về số ngày thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa giữa cơ quan tiến hành tố tụng với luật sư tuỳ theo tính chất phức tạp của từng vụ án;
c) Thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng: Được xác định theo bảng chấm công có xác nhận của nơi luật sư đến nghiên cứu hồ sơ;
d) Thời gian tham gia phiên tòa: Được xác định theo thời gian diễn ra phiên toà xét xử; trong trường hợp phiên toà hoãn xử không phải do yêu cầu của luật sư và luật sư không được báo trước, thì cơ quan tiến hành tố tụng phải có trách nhiệm thanh toán tiền thù lao cho luật sư bằng ½ ngày làm việc của luật sư;
đ) Thời gian hợp lý khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng để thực hiện việc tham gia tố tụng.
Trường hợp luật sư gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo lịch cho phép gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tại nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam hoặc thời gian tham gia phiên tòa vào ngoài giờ hành chính, ngày nghỉ, ngày lễ thì thời gian làm việc được tính mức theo nguyên tắc chi trả tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể như sau:
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường.
Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ bù nếu ngày nghỉ lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần.
Thời gian làm việc của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết vụ án xác nhận trên cơ sở tổng hợp thời gian làm việc tại điểm a, b, c, d, đ khoản này, làm căn cứ chi trả thù lao cho luật sư.
...

Theo đó đối với luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng thì thời gian nghiên cứu hồ sơ được tính là thời gian làm việc của luật sư khi hoạt động nghiên cứu này diễn ra tại cơ quan tiến hành tố tụng.

Được xác định theo bảng chấm công có xác nhận của nơi luật sư đến nghiên cứu hồ sơ.

Luật sư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người hành nghề luật sư khi thực hiện vụ việc của khách hàng nhưng thờ ơ, tránh né thì có vi phạm quy tắc đạo đức không?
Lao động tiền lương
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân cần ứng xử theo quy tắc đạo đức nào?
Lao động tiền lương
Quy tắc thù lao của người hành nghề luật sư được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Luật sư xúi giục khách hàng từ chối đồng nghiệp để nhận vụ việc về cho mình đã vi phạm quy tắc đạo đức nào?
Lao động tiền lương
Luật sư không được sử dụng mạng xã hội trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Luật sư so sánh năng lực nghề nghiệp với đồng nghiệp trên mạng xã hội vi phạm quy tắc đạo đức nào?
Lao động tiền lương
Luật sư không được thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Luật sư được chỉ định tham gia tố tụng trong vụ án có được nhận thù lao từ người thân của bị can, bị cáo không?
Lao động tiền lương
Luật sư tham gia tố tụng trong vụ án được chỉ định có được nhận thêm thù lao từ bị cáo không?
Lao động tiền lương
Luật sư bị xóa tên khỏi danh sách luật sư trong trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Luật sư
263 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào